Đại cương về điều trị bệnh còi xương thiếu vitamin D
Định nghĩa còi xương thiếu vitamin D
Còi xương là bệnh loạn dưỡng xương do thiếu vitamin D hay rối loạn chuyển hoá vitamin D dẫn đến xương mềm và dễ gãy.
Bệnh còi xương do thiếu vitamin D gọi là còi xương dinh dưỡng là bệnh phổ biến ở trẻ em nhất là ở các nước đang phát triển. Trên thế giới có 40 – 50% dân số thiếu viatmin D.
Bệnh còi xương dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển thể chất của trẻ, làm tăng tần suất mắc các bệnh nhiễm khuẩn đặc biệt là nhiễm khuẩn đường hô hấp.
Chuyển hoá vitamin D trong cơ thể
Vitamin D là vitamin tan trong dầu, thực chất là một loại hocmon hay kích thích tố. Vitamin D được hấp thụ ở ruột non nhờ tác dụng của acid mật hay tiền vitamin D (Dehydrocholesterol) ở da. Dưới tác dụng của tia cực tím trong ánh sáng mặt trời chuyển thành vitamin D3 (cholecalciferol). Các tế bào mỡ vận chuyển Cholecalciferol vào hệ thống tuần hoàn đến gan và sẽ qua hai giai đoạn chuyển hoá.
Giai đoạn 1: Cholecalciferol trải qua quá trình chuyển hoá và sản sinh ra 25(OH)D3 hay 25-hydroxyvitamin D nhờ men 25-hydroxylaze. Quá trình này xảy ra tại các microsome của tế bào gan. Một số thuốc chống co giật như phenobarbital kìm hãm quá trình hydroxy hoá của viatmin D ở gan. Khi dùng thuốc này lâu có thể gây ra biến đổi hệ xương giống như bệnh còi xương.
Giai đoạn 2: 25(OH)D3 được vận chuyển đến thận và chuyển hoá thành 1α25-hydroxyvitamin D (thường viết tắt là 1,25(OH)2D3) nhờ men 1,α-hydroxylaza của ti lạp thể ở liên bào ống thận. 1,25(OH)2D3 là chất chuyển hoá cuối cùng của viatmin D.
Mỗi lần bạn xem Q.C là một lần bạn tri ân tác giả!
Vai trò của vitamin D với cơ thể
Cần cho hệ xương và răng: vì nó điều chỉnh hấp thu Canxi, Phospho từ thức ăn. Nó làm tăng tổng hợp protein gắn với Canxi nên tăng hấp thu Canxi ở ruột và huy động Canxi từ xương vào máu. Vitamin D điều hoà nồng độ Canxi và Phospho máu. Khi nồng độ những chất khoáng này trong máu giảm, cơ thể sản xuất hocmon PTH , PTH kích thích hoạt tính men 1,α-hydroxylaza ở thận là tăng tổng hợp 1,25-(OH)2-D làm giải phóng Canxi và Phospho từ xương kết quả là xương mềm xốp và dễ gãy. Thiếu vitamin D làm giảm hấp thu Canxi ở ruột từ thức ăn xuống 30, 40% đến 10, 15%…
Cốt hoá răng: tham gia vào độ chắc cho răng của con người.
Chức năng khác: điều hoà chức năng một số gen, ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, phát triển hệ sinh sản và da ở nữ giới.
Nguồn cung cấp vitamin D
Cơ thể được cung cấp vitamin D từ hai nguồn chính:
Nguồn vitamin D nội sinh
Do các tiền vitamin D (Dehydrocholesterol) ở trong da, dưới tác dụng của tia cực tím trong ánh sáng mặt trời chuyển thành vitamin D3 (cholecalciferol). Sự tổng hợp này phụ thuộc vào khí hậu, sự chiếu sáng, màu da. Đây là nguồn cung cấp vitamin D chính của cơ thể (chiếm 80% nhu cầu vitamin D của cơ thể). Nếu cơ thể tiếp xúc đủ với ánh sáng, cơ thể tổng hợp được 400 – 800UI D3. Sự tổng hợp vitamin D là 18UI/cm2 da/ngày.
Mùa hè chỉ cần phơi nắng 10 – 30 phút cơ thể sản xuất trung bình 20.000UI vitamin D (dao động từ 10.000 – 50.000UI). Dù phơi nắng nhiều giờ và mức sản xuất viatmin D > 50.000UI thì da vẫn có khả năng đào thải số lượng không cần thiết nên chưa có ai bị ngộ độc viatmin D do tắm nắng.
Nguồn vitamin D ngoại sinh
Nguồn gốc vitamin D ngoại sinh là từ thức ăn.
Vitamin D nguồn gốc động vật (vitamin D3): có nhiều trong gan cá, trứng sữa, và nồng độ thấp ở cá nước mặn.
- 1 lít sữa mẹ có 40UI D3.
- 1 lít sữa bò có 20UI D3.
- 1 qua rtrứng có 130UI D3.
Vitamin D nguồn gốc thực vật (vitamin D2 ergocalciferol) có nhiều trong các loại nấm (ezgosterol dưới tác dụng của tia cực tím chuyển thành ezgocalciferol).
Cá và nấm có hàm lượng 400 – 500UI vitamin D tuỳ vào lượng ăn uống.
Nhu cầu vitamin D của cơ thể
- Nhu cầu vitamin D phụ thuộc vào tuổi và chế độ dinh dưỡng cũng như giai đoạn phát triển hoặc mắc bệnh cấp – mãn tính.
- Trẻ dưới 15 tuổi: 400UI/ngày.
- Người lớn: 400UI/ngày.
- Phụ nữ có thai hoặc cho con bú tăng thêm 1000UI/ngày.
Mỗi lần bạn xem Q.C là một lần bạn tri ân tác giả!
Nguyên nhân của còi xương thiếu vitamin D
Nguyên nhân của còi xương là thiếu hụt vitamin D, Canxi và Phospho. Có 3 nguyên nhân thường gặp đó là còi xương dinh dưỡng, còi xương đái tháo phosphate, còi xương thận.
Còi xương dinh dưỡng là nguyên nhân chủ yếu ở trẻ em. Còi xương này gây ra bởi sự thiếu vitamin D do các nguyên nhân sau:
Thiếu ánh sáng mặt trời
Dưới ánh sáng mặt trời, đặc biệt tia cực tím làm cho tiền vitamin D có sẵn ở da chuyển sang vitamin D dưới dạng hoạt động. Các nguyên nhân gây thiếu ánh sáng mặt trời mà bạn có thể điều chỉnh được:
- Nhà ở chật chội.
- Tập quán kiêng khem quá mức.
- Mặc nhiều quần áo với trẻ em.
- Môi trường và thời tiết: Mùa đông cường độ ánh sáng mặt trời giảm. Vùng núi cao nhiều sương mù, vùng công nghiệp nhiều bụi.
- Chùm quá kín khi đi ra ngoài trời nắng sợ đen da, cháy da.
Chế độ ăn
- Thiếu sữa mẹ, nuôi con bằng sữa bò. Tuy sữa bò lượng Canxi cao hơn nhưng tỷ lệ Ca/P không cân đối nên khó hấp thu Canxi.
- Trẻ ăn bột quá nhiều: Trong bột có nhiều acid phytic sẽ cản trở sự hấp thụ Canxi.
- Chế độ ăn thiếu dầu mỡ nên không hấp thu được vitamin D. Vitamin D là một loại vitamin tan trong nước cùng vitamin A, E, K.
- Bất dung nạp lactose nên không dùng được sữa và tiêu hoá sữa kém.
- Không dùng sản phẩm sữa hay không uống sữa.
- Người ăn kiêng.
- Trẻ nhỏ bú mẹ hoàn toàn dễ bị còi xương. Nhất là về mùa đông hay con của các bà mẹ bị thiếu vitamin D trong thời kỳ mang thai.
- Những rối loạn làm giảm tiêu hoá và hấp thu chất béo cũng làm giảm hấp thu vitamin D. Một số trường hợp trẻ bị bệnh lý về gan. Gan bị bệnh không có khả năng chuyển vitamin D thành dạng hoạt động được nên cũng dẫn đến còi xương.
Còi xương đái tháo phosphate
Nguyên nhân là do thận không giữ được muối Phospho dẫn đến nồng đô Phospho máu thấp. Trẻ có đau xương, xương mềm và dễ biến dạng. Bệnh gây ra bởi gen trội liên kết nhiễm sắc thể X dẫn đến giảm khả năng điều hoà việc bài tiết Phospho qua nước tiểu. Bệnh nhân vẫn có khả năng hấp thu Canxi và Phospho nhưng Phospho bị mất đi qua nước tiểu, bệnh gây ra không phải do thiếu vitamin D. Bệnh thường xuất hiện trước 1 tuổi. Điều trị bằng việc cung cấp vitamin D hoạt tính (Calcitriol) và Phospho.
Còi xương thận
Tương tự như còi xương đái tháo phosphate, còi xương thận gây ra bởi rối loạn chức năng thận. Do chức năng thận bị rối loạn, giảm khả năng điều hoà số lượng điện giải mất qua nước tiểu. Do vậy, ở bệnh nhân này mất cả Canxi và Phospho qua nước tiểu nên bệnh nhân có triệu chứng của còi xương dinh dưỡng nặng. Điều trị nguyên nhân gây bệnh lý thận và cung cấp Canxi, Phospho và vitamin D.
Các yếu tố nguy cơ
- Tuổi: Trẻ từ 6 tháng đến 24 tháng có nguy cơ mắc bệnh cao nhất. Vì đây là giai đoạn tốc độ xương phát triển nhanh.
- Trẻ đẻ non, thấp cân: do tích luỹ trong thời kỳ bào thai thấp, tốc độ phát triển nhanh.
- Bệnh tật: Bệnh nhiễm khuẩn, rối loạn tiêu hoá kéo dài, viêm gan, tắc mật vv…
- Mẹ thiếu vitamin D trong thời kỳ có thai và cho con bú
- Màu da: người da màu dễ mắc còi xương do tình trạng sắc tố của da cũng ảnh hưởng đến sự bức xạ của tia cực tím.
Mỗi lần bạn xem Q.C là một lần bạn tri ân tác giả!
Triệu chứng lâm sàng của còi xương thiếu vitamin D
Các biểu hiện ở hệ thần kinh
Đây là triệu chứng xuất hiện sớm, nhất là thể cấp tính:
- Trẻ ra mồ hôi trộm, ra nhiều ngay cả khi trời mát, buổi đêm.
- Trẻ kích thích, khó ngủ hay giật mình.
- Trẻ hay bị rụng tóc sau gáy và mụn ngứa ở lưng, ngực.
- Đối với còi xương cấp có thể gặp các biểu hiện của hạ Canxi máu. Như thở rít thanh quản, cơn khóc lặng, nôn, nấc khi ăn do hạ Canxi máu.
- Chậm phát triển vận động: chậm biết lẫy, bò.
Biểu hiện xương
- Xương sọ: Trẻ nhỏ có mềm xương sọ, bờ thóp rộng mềm, thóp lâu liền.
- Biến dạng xượng sọ: bướu trán, chẩm, đỉnh là cho đầu to ra.
- Răng: biến dạng xương hàm, răng mọc lộn xộn, chậm mọc răng, răng thưa, răng yếu, men răng xấu, dễ sâu răng, cơ lưỡi giảm.
- Xương lồng ngực: Chỗ nối giữa sụn và xương phì đại tạo nên chuỗi hạt sườn.
- Biến dạng lồng ngực: lồng ngực gà, hình chuông.
- Rãnh Filatop-Harrison: là rãnh ở phía dưới vú, chạy chếch ra 2 bên. Rãnh này là kết quả của bụng chướng và các xương bị mềm.
- Xương dài: thường biểu hiện muộn hơn.
- Đầu xương to bè tạo thành vòng cổ tay, cổ chân.
- Xương chi dưới bị cong tạo thành chữ X, O.
- Còi xương gây chậm phát triển thể chất biểu hiện bằng chiều cao thấp. Xương cột sống bị gù vẹo.
- Xương xốp mềm, dễ gãy xương khi có sang chấn, đặc biệt là gãy cành tươi, đau mỏi xương.
- Xương chậu hẹp.
Cơ và dây chằng
- Dây chằng thường lỏng lẻo, giảm trương lực cơ, yếu cơ. Hay đau mỏi cơ đặc biệt là cơ bắp chân và cơ đùi.
- Chuột rút khi có hạ Canxi máu nặng.
Thiếu máu
- Khi còi xương nặng, trẻ có thể có thiếu máu sắt, gan lách to (thiếu máu Vonjackch – Hayemluzet).
- Rối loạn chức năng miễm dịch nên trẻ dễ mắc bệnh nhiễm khuẩn.
Mỗi lần bạn xem Q.C là một lần bạn tri ân tác giả!
Các xét nghiệm cần thiết
Giai đoạn 1: 25OH-D trong máu giảm, kết quả làm giảm Canxi và Phospho máu vẫn bình thường. 1,25 OH2D có thể tăng hoặc không đổi
Giai đoạn 2: 25OH-D tiếp tục giảm, PTH tăng hoạt động để duy trì Canxi máu ổn định. Kết quả là tăng khử khoáng từ xương, bệnh nhân có triệu chứng tăng nhẹ phosphataza kiềm xương, giảm Phospho máu và Canxi máu bình thường
Giai đoạn 3: 25OH-D giảm nặng, Canxi và Phospho máu giảm, Phosphataza kiềm máu tăng, có dấu hiệu phá huỷ xương.
Nhưng thực tế các xét nghiệm thường làm cho bệnh nhân:
Biến đổi sinh hoá máu
- Phosphataza kiềm cao biểu hiện sớm (bình thường 40 – 140UI).
- Ca máu bình thường hoặc giảm nhẹ.
- Phospho máu có thể thấp.
- Định lượng 25OH-D giảm (bình thường 20 – /ml), nếu >100ng/ml là ngộ độc vitamin D.
- Điện giải đồ, thăm dò chức năng thận (BUN và creatinine) khi nghi nghờ do bệnh lý thận.
- Sinh thiết xương: ít làm nhưng giúp cho chẩn đoán chắc chắn còi xương.
- PTH có thể tăng.
Công thức máu: có thiếu máu nhược sắc.
Khí máu: có thể có biểu hiện của toan chuyển hoá. Dự trữ kiềm giảm .
Biến đổi trong nước tiểu
- Canxi niệu giảm.
- Phospho niệu tăng.
- Acid amin niệu tăng.
- pH niệu giảm và bài tiết nhiều NH3 nên nước tiểu có mùi khai hơn bình thường.
X-Quang xương
- Chụp xquang xương dài, xương sườn có thể có biểu hiện của mất Canxi xương. Loãng xương do mất chất vôi hay biến dạng xương như cong xương dài. Mở rộng và bất thường ở hành xương (đầu các xương dài), điểm cốt hoá chậm, đường cốt hoá nham nhở, lõm. Có thể thấy dấu vết của các vệt can xương do gãy xương trước đây.
- Có một đặc điểm ở trẻ em khác người lớn khi có loãng xương. Loãng xương ở trẻ em là có thể hồi phục sau điều trị. Loãng xương ở người lớn là không hồi phục.
- Xương lồng ngực: thấy chuỗi hạt sườn hình nút chai
- Sinh thiết xương: ít làm nhưng giúp cho chẩn đoán chắc chắn còi xương.
Mỗi lần bạn xem Q.C là một lần bạn tri ân tác giả!
Chẩn đoán bệnh còi xương thiếu vitamin D
Chẩn đoán dựa vào các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng, tiền sử gia đình, tiền sử bệnh tật, chế độ ăn. Trong đó dấu hiệu lâm sàng là kinh điển nhất. Nó giúp bác sĩ phát hiện sớm bệnh nhân bị còi xương thiếu vitamin D.
Chẩn đoán xác định:
- Dựa vào dấu hiệu thần kinh thực vật và phosphataza kiềm tăng.
- Giai đoạn toàn phát: dựa vào triệu chứng lâm sàng, phosphataza kiềm, X-Quang xương.
- Giai đoạn di chứng: Trẻ khỏi hết các triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm bình thường chỉ còn lại di chứng ở hệ xương.
Chẩn đoán phân biệt:
- Trong giai đoạn đầu: cần phân biệt dấu hiệu mềm xương sọ với mềm xương bẩm sinh do loạn sản màng xương sọ. Trong còi xương dấu hiệu mềm xương chỉ ở diện tích nhỏ ở giữa bản xương chứ không phải ở đường khớp hay toàn bộ xương.
- Khi có biếu trán, đỉnh cần phân biệt với ứ nước não thất.
- Khi còi xương nặng có ảnh hưởng đến chiều cao cần phân biệt với suy giáp, bệnh ngắn xương chi, lorak Durant (gãy xương nhiều nơi, giảm tính lực, củng mạc xanh).
Điều trị bệnh còi xương thiếu vitamin D
Mục tiêu của điều trị: mất triệu chứng của bệnh, điều trị nguyên nhân bằng cách tăng cường Canxi, Phospho và vitamin D trong chế độ ăn. Bạn nên kết hợp với cả các sản phẩm dinh dưỡng có chứa hàm lượng canxi, phospho và vitamin D cao.
Điều trị tuỳ thuộc vào nguyên nhân
Nguyên nhân của bệnh phải được điều trị triệt để tránh bệnh tái phát.
Còi xương dinh dưỡng điều trị đơn giản được điều trị bằng bổ sung vitamin D và Canxi. Nếu cung cấp đủ Canxi và D sớm thì tổn thương xương được hồi phục sau vài ngày đến vài tháng tuỳ mức độ. Còi xương được điều trị triệt để trong giai đoạn trẻ đang lớn thì những biến dạng xương sẽ được cải thiện và có thể hết. Nếu không được điều trị trong giai đoạn trẻ đang lớn thì những biến dạng xương này sẽ tồn tại vĩnh viễn. Do vậy cong xương nhiều trường hợp được hồi phục dần sau vài năm mà không cần can thiệp phẫu thuật. Biến dạng xương, có thể phẫu tnuật chỉnh hình.
Còi xương gây ra do rối loạn chuyển hoá phải dùng thuốc liều cao để điều trị. Đầu tiên ngăn chặn biến chứng giảm Canxi và Phospho máu bằng cách bổ sung Canxi, Phospho và vitamin D dạng hoạt động (Calcitriol).
Những rối loạn máu và trên X-Quang thường được cải thiện sau 1 tuần điều trị bằng bổ sung vitamin D và Canxi mặc dù cần phải điều trị kéo dài hơn nữa bằng vitamin D và Canxi.
Điều trị cụ thể
- D2 (ezgocalciferol), D3 (cholecalciferol): 4.000 – 6.000UI/ngày x 4 – 6 tuần. Sau đó tiếp tục dùng liều dự phòng.
- Khi có bệnh cấp tính hoặc có nhiễm khuẩn cấp (viêm phổi, tiêu chảy) có thể dùng vitamin D với liều 10.000UI/ngày x 10 ngày. Sau đó lại quay về liều điều trị bình thường theo đúng liệu trình.
- Điều trị bằng tia cực tím: ngày nay ít sử dụng, mỗi đợt 20 buổi, thời gian chiếu từ 3 – 5 phút, đèn cách da 1m.
Bạn có thể mua sản phẩm vitamin D hàng Việt Nam chất lượng cao 1 giọt = 400UI, nguyên liệu nhập khẩu TẠI ĐÂY.
Điều trị phối hợp:
- Cho thêm các vitamin khác như có thể dùng thêm vitamin C giúp tăng cường hấp thu calci.
- Cung cấp muối Canxi 500mg/ngày với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, 1-2 g/ngày với trẻ lớn.
- Chế độ ăn đủ dinh dưỡng, đặc biệt là dầu, mỡ.
Bạn có thể mua sản phẩm Canxi dạng viên con cá cắt nhỏ giọt hàm lượng cao, dễ uống, phù hợp với mọi lứa tuổi TẠI ĐÂY.
Mỗi lần bạn xem Q.C là một lần bạn tri ân tác giả!
Phòng bệnh còi xương thiếu vitamin D
- Giáo dục cha mẹ về các yếu tố nguy cơ và cách phòng chống. Giáo dục cách nuôi con hợp lý, chọn thực phẩm giàu Canxi, vitamin D.
- Bổ sung cho bà mẹ mang thai vitamin D 1.000UI/ngày từ tháng thứ 7 hoặc uống 100.000UI-200.000UI 1 lần vào tháng thứ 7 của thai kỳ, có chế độ dinh dưỡng hợp lý, ra ngoài trời nhiều.
- Tắm nắng hàng ngày có thể tiến hành từ tuần thứ 2 sau đẻ, chế độ ăn đủ vitamin D, Canxi. Ăn những thực phẩm có nhiều Canxi và vitamin D như nước cam, sữa và sản phẩm của sữa.
- Bổ sung vitamin D: Uống vitamin D, liều 400 – 800UI/ngày từ sơ sinh những trẻ được bú mẹ hoàn toàn do sữa mẹ hàm lượng vitamin D thấp, trẻ đẻ non, suy dinh dưỡng thai, trẻ phát triển nhanh, không có điều kiện tắm nắng. Tắm nắng là tốt cho trẻ nhưng tắm nắng không phải là nguồn cung cấp vitamin D chủ yếu cho trẻ nhỏ vì dễ có nguy cơ tiềm ẩn gây ung thư da về sau nên bổ sung vitamin D cho trẻ nhỏ là biện pháp dự phòng tốt nhất. Vitamin D3 Cholecalciferol (D3), dễ hấp thu hơn vitamin D2Ergocalciferol (D2).
- Với gia đình có tiền sử bệnh nên chẩn đoán trước sinh, bạn nên xin lời khuyên di truyền từ các chuyên gia.
Bạn có thể mua sản phẩm vitamin D hàng Việt Nam chất lượng cao 1 giọt = 400UI, nguyên liệu nhập khẩu TẠI ĐÂY.
Các loại thuốc dùng trong điều trị
Vitamin D dạng uống
Chỉ định: còi xương, Canxi và Phospho máu thấp do các nguyên nhân như thiểu năng tuyến cận giáp, giảm năng cận giáp giả, giảm Phospho máu có tính chất gia đình. Loãng xương, bệnh nhân bị bệnh thận vitamin D dùng với mục đích giữ nồng độ Canxi máu và phát triển xương được bình thường.
Dạng thuốc: viên nhai, nang mềm, hỗn dịch
Tác dụng phụ: buồn nôn, nôn, mất cảm giác ngon miệng, táo bón, khát nước, đái nhiều, đau xương ngoài ra các biểu hiện của dị ứng thành phần của thuốc tuỳ thuộc vào cơ địa.
Tương tác thuốc: Nếu bệnh nhân đang dùng thuốc lợi niệu, digoxin thì vitamin D nên dùng cách xa ít nhất 2h.
Quá liều: mệt, đau đầu, nôn, chán ăn, đái nhiều và khát.
Trong quá trình điều trị trẻ nên ăn nhiều các sản phẩm có chứa Canxi như trứng, cá biển đặc biệt cá hồi, dầu cá.
Bạn có thể mua sản phẩm vitamin D hàng Việt Nam chất lượng cao 1 giọt = 400UI, nguyên liệu nhập khẩu TẠI ĐÂY.
Canxi và vitamin D dạng uống
Mục đích của thuốc dạng kết hợp nhằm điều trị và phòng ngừa Canxi máu thấp.
Chỉ định: dùng trong điều trị khi bệnh nhân không có đủ Canxi trong khẩu phần ăn. Và trong điều trị bệnh còi xương kết hợp với giảm Canxi máu như loãng xương, giảm hoạt động của PTH, cơn Tetany, bệnh nhân có nhu cầu Canxi cao như phụ nữ có thai, bệnh nhân dùng Corticoid.
Cách dùng: Nếu liều trên 600mg nên chia làm hai lần/ngày.
Tác dụng phụ: táo bón, đau bụng vùng thượng vị.
Bạn có thể mua sản phẩm Canxi dạng viên con cá cắt nhỏ giọt hàm lượng cao, dễ uống, phù hợp với mọi lứa tuổi TẠI ĐÂY.
Calcitriol uống- Rocaltrol
Là dạng vitamin D hoạt tính. Thông thường vitamin D vào cơ thể phải qua gan và thận để chuyển thành dạng có hoạt tính và lúc này vitamin D mới có tác dụng điều hoà nồng độ PTH và các chất khoáng.
Calcitriol được dùng cho bệnh nhân bị bệnh thận. Nó có vai trò điều trị và dự phòng rối loạn Canxi, Phospho, PTH trong bệnh nhân suy cận giáp, lọc thận kéo dài, còi xương kháng vitamin D.
Cách dùng: dùng 1 lần/ngày. Dùng cách xa thuốc khác ít nhất 2h, tốt nhất dùng trước lúc đi ngủ.
Tác dụng phụ: thường ít gặp. Thuốc qua được sữa mẹ nên không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Tương tác thuốc: Không nên dùng cùng với thuốc trợ tim, Prednisolon, thuốc lợi tiểu có chứa phosphate, thuốc có Magie.
Quá liếu: rất nguy hiểm
Phosphat muối – K phosphate
Chỉ định: Khi bệnh nhân không nhận đủ Phospho trong chế độ ăn. Phospho giúp cho xương vững chắc, điều hoà nồng độ Canxi trong máu và nước tiểu.
Cách dùng: dùng 4 lần/ngày cùng với bữa ăn và trước lúc đi ngủ. Dùng cách xa 2 – 3h khi mà dùng các thuốc có chứa Canxi, Magie, nhôm như đa vi chất, Antacid, các sản phẩm giàu Canxi, sắt, kẽm như sữa, sữa chua.
Tác dụng phụ: nhúc đầu, chóng mặt, tiêu chảy, nôn, chuột rút, ban đỏ.
Mỗi lần bạn xem Q.C là một lần bạn tri ân tác giả!
Hai quan điểm về cách sử dụng vitamin D
Nguyên nhân của còi xương là do thiếu vitamin D, việc điều trị chủ yếu uống vitamin D kết hợp với Canxi.
Quan điểm 1
Dùng một liều cao tức thì: 200.000 – 400.000UI dựa trên cơ sở Vitamin D sẽ dự trữ trong các mô của cơ thể. Sau đó được giải phóng dần theo nhu cầu của cơ thể. Một số tác giả cho rằng có nguy cơ tăng Canxi máu nhưng qua các nghiên cứu, người ta chỉ thấy có hiện tượng tăng Canxi máu trong các trường hợp dùng liều cao tức thì tới vài triệu UI vitamin D.
Quan điểm 2
Dùng liều sinh lý hàng ngày để đảm bảo an toàn, tránh ngộ độc. 1mg D2 hoặc D3 tương ứng với 40.000UI. 1mcg=40UI.
Nếu trẻ được chăm sóc chu đáo thì dùng vitamin D liều hàng ngày là tốt nhất.
Trẻ sơ sinh đến 18 tháng tuổi: dùng liên tục mỗi ngày 400 – 800UI cho trẻ khoẻ mạnh, 1.500UI cho trẻ ít ra nắng và 2.000UI cho trẻ màu da thẫm.
Từ 18 – 60 tháng tuổi: dùng liều trên trong những tháng mùa đông.
Nếu trẻ không được chăm sóc chu đáo nên dùng liều cao cách nhau một thời gian. Từ 6 – 18 tháng cứ 6 tháng uống 1 liều 200.000UI. Từ 18 – 60 tháng dùng liều duy nhất vào đầu mỗi mùa đông trong năm.
Trẻ sinh non: ngay sau sinh cần 1.500UI/ngày cho đến khi 18 tháng, sau đó dùng phác đồ bình thường.
Các sản phẩm có chứa vitamin D và canxi cũng có hàm lượng khác nhau do các công ty sản xuất khác nhau. Các bạn nên lựa chọn những loại có hàm lượng cao thì con sẽ phải dùng lượng ít.
Bạn có thể tìm hiểu kỹ hơn bệnh còi xương nói chung ở trẻ em TẠI ĐÂY!
Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo! Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ của mình trước khi thực hiện bất kỳ một hành động nào cho bạn và cho bé.
Chúc bạn và bé có cuộc sống an lành!
Bác Sĩ Hướng
7 comments on “ĐIỀU TRỊ BỆNH CÒI XƯƠNG THIẾU VITAMIN D”