Còi xương là bệnh loạn dưỡng xương do thiếu vitamin D hay rối loạn chuyển hóa vitamin D, ảnh hưởng đến chuyển hóa, hấp thu calci và phốt pho trong quá trình tạo xương. Chính vì vậy mà dinh dưỡng cho trẻ em bị còi xương là rất quan trọng. Và việc chúng ta dự phòng như thế nào để trẻ em không bị còi xương mới là quan trọng.

Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 3 tuổi, đặc biệt là lứa tuổi 3 đến 18 tháng. Đây cũng là lý do phổ biến mà các bà mẹ đưa con đến khám tại viện dinh dưỡng. Theo thống kê của trung tâm khám tư vấn dinh dưỡng và kiểm soát béo phì, Viện dinh dưỡng, còi xương chiếm khoảng 50% lý do đưa trẻ đi khám tư vấn dinh dưỡng. Nguyên nhân do đâu?

  • Trẻ không tắm nắng hoặc tắm nắng không đúng cách
  • Nhà ở chật chội
  • Do tập quán kiêng khi sinh em bé: trẻ nhỏ nằm trong lồng kính, tối, sự kiêng cữ quá mức của bà mẹ có thai và cho con bú
  • Mặc nhiều quần áo
  • Thiếu sữa mẹ, nuôi con bằng sữa bò, sữa công thức
  • Trẻ ăn nhiều bột, ăn dặm sớm
  • Chế độ ăn thiếu dầu mỡ, thức ăn ít calci, vitamin D

Bạn có thể tìm hiểu kỹ hơn Tại đây

  • Tuổi: trẻ dưới 3 tuổi, đặc biệt là lứa tuổi từ 3 đến 18 tháng hay mắc nhất
  • Trẻ đẻ non, đẻ nhẹ cân, sinh đôi, sinh ba
  • Trẻ bụ bẫm (cân nặng nhiều hơn so với trẻ cùng trang lứa)
  • Trẻ đẻ vào mùa đông
  • Trẻ hay bị bệnh: bệnh nhiễm khuẩn, rối loạn tiêu hóa kéo dài, tắc mật, viêm gan
  • Bà mẹ bị thiếu vitamin D trong thời gian mang thai và cho con bú
  • Trẻ ra nhiều mồ hôi, ngay cả khi trời mát, buổi đêm (mồ hôi trộm)
  • Trẻ kích thích, khó ngủ, hay giật mình
  • Do 2 hiện tượng trên nên trẻ bị rụng tóc hình vành khăn. Đây là biểu hiện bạn thường thấy khi trẻ bị còi xương kéo dài. Biểu hiện là tóc vùng sau gáy của bé bị rụng nhiều tạo thành vệt trắng còn ít tóc
  • Có thể, có các biểu hiện: hay nôn, nôn khi ăn có thể có co giật hoặc hạ calci máu

Trẻ có biểu hiện chậm biết lẫy, biết bò, biết đi hơn so với các bạn cùng lứa tuổi

  • Xương sọ: mềm xương sọ (craniotabez), thóp rộng, chậm liền, bò thóp mềm, có bướu trán, chẩm, đỉnh
  • Xương hàm: biến dạng, hẹp, răng mọc lộn xộn
  • Răng mọc chậm, men răng xấu và sâu răng
  • Lồng ngực: ngực gà, chuỗi hạt sườn, rãnh Pilatop – Harrison
  • Chi: Vòng cổ tay, chân, xương chi dưới bị cong hình chữ X, O
  • Cột sống: gù, vẹo
  • Xương chậu: hẹp
  • Trẻ lớn hay kêu đau bụng, đau 1 lúc rồi hết, hay kêu đau nhức xương dài vào chiều tối hoặc ban đêm
  • Giảm trương lực cơ, cơ nhẽo
  • Dễ bị táo bón hoặc dễ bị đi ngoài phân sống
  • Nôn trớ
  • Biếng ăn
  • Thiếu máu: Còi xương nặng có thể gây thiếu máu, thiếu sắt, gan, lách to

Bạn có thể tìm hiểu kỹ hơn Tại đây

  • Vitamin D: Giảm tùy mức độ của còi xương, bình thường vitamin D trong khoảng 30-80ng/ml hoặc 75-200nmol/l.
  • Phosphatase kiềm (ALP): bình thường hoặc tăng, bình thường ALP trong khoảng < 345UI/l
  • Calci toàn phần: bình thường hoặc giảm nhẹ, bình thường calci toàn phần trong khoảng 2,12-2,62 mmol/l hoặc 8,5-10,5mg/dl
  • Calci ion: bình thường hoặc giảm nhẹ, bình thường calci ion trong khoảng 1,03-1,30 mmol/l hoặc 4,1-5,1mg/dl
  • Phospho máu: bình thường hoặc giảm nhẹ, bình thường phospho trong khoảng 0,8-1,5 mmol/l hoặc 2,4-4,5mg/dl
  • X-quang xương: chụp các xương dài, xương sườn, cổ tay, cổ chân. Có thể thấy đầu xương to bè và bị khoét hình đáy chén, vùng sụn bị dãn rộng ở giai đoạn tiến triển của bệnh, hoặc bình đường viền rõ nét ở giai đoạn phục hồi.
  • Các điểm cốt hóa ở bàn tay, bàn chân chậm so với tuổi, lồng ngực có hình nút chai “champagne”, chuỗi hạt sườn. Có thể thấy hình ảnh loãng xương hoặc biến dạng xương ở xương dài.

Bạn có thể tìm hiểu kỹ hơn Tại đây

  • Khi trẻ có một trong các biểu hiện như mô tả phía trên, nên đưa trẻ đến gặp các bác sĩ nhi khoa hoặc chuyên gia dinh dưỡng để khám và điều trị
  • Tùy theo tình trạng còi xương trên lâm sàng và cận lâm sàng của trẻ, bác sĩ sẽ điều trị vitamin D liều cao một lần duy nhất hoặc uống hằng ngày, kết hợp với uống bổ sung calci, kẽm, lysin cùng với điều chỉnh chế độ ăn phù hợp
  • Điều trị vitamin D liều cao

+ Trẻ < 6 tháng 100,000 UI

+ Trẻ > 6 tháng 200,000 UI

Uống hoặc tiêm bắp sâu 1 lần duy nhất.

  • Hoặc điều trị vitamin D hằng ngày: trong 4 đến 6 tuần (tăng liều khi có viêm phổi hoặc tiêu chảy 10,000UI/ngày, trong 2đến 3 tuần)
  • Điều trị bằng tia cực tím: đèn cách ra 1 m, chiếu 3 đến 5 phút, chiếu 20 ngày trên đợt
  • Bổ sung calci : 10 mg – 500mg – 1,000mg/ ngày
  • Phối hợp với các vitamin và muối khoáng khác hay chống kém, vitamin C, lysin…
  • Chế độ ăn uống hợp lý, đủ dầu mỡ, protein
  • Hướng dẫn tắm nắng cho trẻ: hằng ngày, mỗi ngày 15 đến 20 phút, ánh nắng trực tiếp chiếu trên da trẻ

Bạn có thể tìm hiểu kỹ hơn Tại đây

  • Khi có thai, các bà mẹ nên ăn uống đầy đủ, làm việc và nghỉ ngơi hợp lý để thai phát triển bình thường, tránh các nguy cơ cho cả mẹ và con
  • Nên uống bổ sung calci, sắt trong thời gian mang thai và cho con bú
  • Có thể uống vitamin D 1000 UI/ngày từ tháng thứ 7 hoặc uống 100.000 – 200.000UI 1 Lần duy nhất vào tháng thứ 7 của thai kỳ
  • Đừng quên tắm nắng cho trẻ
  • Sau khi sinh cả mẹ và con không nên ở trong phòng tối và kín, phòng ở cần thoáng mát và đầy đủ ánh sáng
  • Giáo dục ba mẹ cách nuôi con: đảm bảo đủ sữa mẹ, ăn dặm hay ăn bổ sung đúng cách và hợp lý
  • Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
  • Tắm nắng: từ tuần thứ 2 sau sinh, khoảng 20 đến 30 phút, ánh nắng phải chiếu trực tiếp trên bề mặt da tay, chân, lưng, bụng, ngực, thời gian có thể thay đổi theo mùa, theo ngày
  • Lưu ý: sau khi ra nắng vài phút cho bé ấm người, quen dần với môi trường, thì mẹ mới cởi bớt tất, vén áo hoặc quần áo cho bé,… Và cũng lên tăng dần không nên cởi nhiều quá trong thời gian ngắn
  • Có thể uống vitamin D theo hướng dẫn của bác sĩ cho các đối tượng có nguy cơ cao: đẻ non, đẻ thấp cân, trẻ bụ bẫm, không có điều kiện tắm nắng, nhất là trẻ đẻ vào mùa đông
  • Khi trẻ ăn bổ sung: ăn đúng cách và hợp lý, cho trẻ ăn các loại thực phẩm có chứa nhiều calci như: sữa, trứng, tôm, cua, cá, rau xanh và dầu mỡ

Bạn có thể tìm hiểu kỹ hơn bệnh còi xương nói chung ở trẻ em tại đây!

Nhóm tuổiNhu cầu dinh dưỡng khuyễn nghị (mg/ngày)
< 6 tháng300
6 – 12 tháng400
1-3 tuổi500
4-6 tuổi600
7-9 tuổi700
Tên thực phẩmHàm lượng (mg)
 Nhóm TP động vật
Cua đồng5040
Tép khô2000
Sữa bột tách béo1400
Ốc nhồi1357
Ốc vặn1356
Tôm đồng1120
Sữa bột toàn phần939
Tép gạo910
Phomat760
Trai sông668
Cá dầu527
Cá mè157
Lòng đỏ trứng146
Hến144
Nhóm TP thực vật
Vừng ( đen, trắng)1200
Mọc nhĩ357
Rau dền cơm341
Cần ta310
Rau dền đỏ288
Rau dền trắng288
Rau đay182
Rau mồng tơi176
Rau ngót169
Đậu nành165
Tên thực phẩmHàm lượng (mg)
Đậu tương1504
Đậu xanh1132
Sầu riêng601
Cùi dừa già555
Cá ngừ518
Vừng đen, trắng508
Rau khoai lang498
Cá thu486
Rau dền đỏ476
Rau ngót457
Lạc hạt421
Tên thực phẩmHàm lượng (mg)
Đậu tương236
Đậu xanh270
Khoai lang201
Lạc hạt185
Rau dền đỏ164
Cùi dừa già160
Rau ngót123
Rau mồng tơi94
Rau đay79
Rau húng quế73
Rau khoai lang60
Đu đủ xanh56
Cua bể48
42
Tôm đồng42
Chuối tiêu41
Đậu đũa36
Cá thu35
Khoai sọ33

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo! Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ của mình trước khi thực hiện bất kỳ một hành động nào cho bé.

Bác Sĩ Hướng

4 comments on “Dinh dưỡng cho trẻ em bị còi xương

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *