Bệnh Gout là do lắng đọng các tinh thể Urat (urat natri) hoặc tinh thể acid Uric gây viêm khớp. Bệnh thường gặp ở nam giới, tuổi 40 trở lên. Và thường có những đợt kịch phát, tái phát nhiều lần rồi trở thành mãn tính.

Có rất nhiều yếu tố góp phần làm tăng acid Uric máu và bệnh Gout. Các yếu tố làm giảm bài tiết acid Uric như bệnh thận, tăng huyết áp; một số thuốc: Thiazid, Aspirin, Cyclosporin, một số thuốc chống lao… Các yếu tố làm tăng sản xuất acid Uric (khẩu phần ăn); các yếu tố khác: gen, gia đình, tuổi…

Purin khẩu phần ăn góp phần vào việc tăng acid Uric máu. Các Purin khẩu phần ăn khác nhau làm tăng mức acid Uric máu khác nhau. Mức tiêu thụ thịt, hải sản ở mức cao phối hợp với nguy cơ tăng acid Uric. Khuyến nghị giảm khẩu phần cá và thay thế sử dụng acid béo Omega 3 từ nguồn thực vật.

Tiêu thụ Alcohol (cồn) đóng vai trò quan trọng làm tăng acid Uric máu và cơn Gout cấp. Nguy cơ mắc Gout tăng lên theo mức tiêu thụ cồn. Nguy cơ mắc Gout còn tùy thuộc vào loại Alcohol tiêu thụ, bia có nguy cơ lớn hơn rượu. Tiêu thụ rượu vang không làm tăng nguy cơ mắc Gout, thậm chí có lợi cho sức khỏe nếu tiêu thụ ở mức độ trung bình.

Bệnh Gout là hậu quả của tăng acid Uric máu, sản phẩm chuyển hóa cuối cùng của các nhân Purin (Adenin và Guanin) thành phần acid nhân tế bào (acid Nucleic).

DINH DƯỠNG ĐIỀU TRỊ TRONG BỆNH GOUT

Viêm khớp cấp tính, khởi phát thường ở khớp bàn – ngón chân cái có sưng, nóng, đỏ, đau. Acid Uric máu tăng cao.

Gout mạn tính: lắng đọng sạn Urat (Tophi) thường có ở vành tai, mỏm khuỷu tay, mặt trụ xương cẳng tay, gân Achilles.

Bệnh thận gout: có sạn Urat ở tủy thận.

Viêm thận kẽ.

Sỏi thận: sỏi acid Uric – sỏi Sodium Urat.

Gout là bệnh thường gặp ở các nước châu Âu, chiếm khoảng 0,02 – 0,2% dân số, gặp chủ yếu ở nam giới (95%), tuổi trung niên (30 – 40 tuổi), một số trường hợp có tính chất gia đình.

Cơ chế bệnh sinh

Khi lượng acid Uric trong máu tăng cao (trên 7 mg%) và tổng lượng acid Uric trong cơ thể tăng. Nó sẽ lắng đọng lại ở tổ chức và cơ quan dưới dạng tinh thể acid Uric hay Urat monosodic. Và gây bệnh ở các tổ chức, cơ quan đó.

Tăng bẩm sinh (bệnh Lesch – Nghan): là một rối loạn di truyền hiếm do sự thiếu hụt của enzym Hypoxanthine – guanine phosphoribosyltransferase (HGPRT) gây ra tăng acid Uric ngay từ nhỏ. Bệnh có các biểu hiện toàn thân, thần kinh, thận, khớp. Bệnh rất hiếm và nặng, thường gặp ở nam giới, ít khi bệnh nhân sống đến tuổi trưởng thành.

Bệnh Gout nguyên phát: gắn liền với yếu tố cơ địa và di truyền, quá trình tổng hợp Purin nội sinh tăng nhiều gây tăng acid Uric. Đây là nguyên nhân chủ yếu của bệnh và chiếm đa số trường hợp.

Bệnh Gout thứ phát do nhiều nguyên nhân sau:

+ Do tiêu thụ quá mức thực phẩm chứa nhiều nhân Purin (gan, lòng, thịt, cá, nấm, tôm, cua…), uống nhiều rượu, bia. Thực ra, đây chỉ là những tác nhân phát động bệnh hơn là nguyên nhân trực tiếp.

+ Do tăng cường giáng hóa nhân Purin nội sinh. Do phá hủy nhiều tế bào, tổ chức liên quan đến các bệnh lý đa hồng cầu, bạch cầu kinh thể tủy, Hogdkin…

+ Do giảm thải acid Uric qua thận: viêm thận mạn tính, suy thận.

Nguyên nhân
Tăng sản xuất Urat
Dinh dưỡngTiêu thụ nhiều Ethanol và thực phẩm giàu Fructose
Huyết họcRối loạn tăng sinh Lympho bào, đa hồng cầu
ThuốcThuốc chứa Ethanol, thuốc gây độc tế bào, vitamin B12 (trong điều trị thiếu máu ác tính)
KhácBéo phì, bệnh vẩy nền, tăng Triglyceride máu
Giảm đào thải Urat qua thận
ThuốcThuốc chứa Ethanol, thuốc lợi tiểu Furosemide, thuốc lợi tiểu quai khác, Aspirin (liều thấp), Nicotimic acid
ThậnTăng huyết áp, thận đa nang, suy thận
Chuyển hóa/nội tiếtMất nước, nhiễm độc acid Lactic, suy giáp, cường giáp
KhácBéo phì, nhiễm độc thai nghén

Ở người, khác với động vật có vú, do thiếu enzym Uricase cho nên acid Uric là sản phẩm giáng hóa cuối cùng của các nhân Purin. Nó phải được đào thải qua nước tiểu như là những Nitơ phi protein khác.

Acid uric kém hòa tan trong dịch ngoài tế bào. Nồng độ tối đa trong huyết tương vào khoảng 8 mg/dl. Quá mức đó sẽ bão hòa và dẫn đến lắng đọng các tinh thể Urat Natri ở sụn khớp, bao hoạt dịch và các tổ chức khác. Ở pH 7,4 trong huyết tương, acid Uric tồn tại chủ yếu dưới dạng Monosodium Urat. Nồng độ acid Uric huyết thanh trung bình ở nam giới là 50 士 29mg/l (hay 180 – 420μmol/l) và ở nữ là 40  士  20mg/l (hay 150 – 360μmol/l).

Ở trẻ em, nồng độ acid uric vào khoảng 4 – 5mg/dl. Sau mãn kinh, nồng độ acid Uric ở phụ nữ cũng gần tương đương như ở nam giới. Acid Uric tăng lên theo tuổi, ở tuổi 60 trở lên thì đa số là có nồng độ acid Uric huyết tương trên 8mg/dl. Acid Uric được tạo thành do oxy hóa các nhân Purin kiềm. Các nhân Purin kiềm bao gồm Adenin và Guanin là thành phần của acid nhân tế bào. Có nguồn gốc ngoại sinh và nội sinh. Hai phần ba acid Uric được đào thải qua nước tiểu, 1/3 được đào thải qua đường tiêu hóa.

  • Tăng tổng hợp acid Uric trong cơ thể.
  • Giảm bài xuất acid Uric qua thận.
  • Đưa vào qua thức ăn quá nhiều nhân Purin.

Quá trình oxy hóa các nhân Purin kiềm để tổng hợp acid Uric là nhờ có men Xanthin Oxydase.

Ở một người có chức năng thận bình thường, nếu mỗi ngày bài xuất trên 600mg acid Uric qua nước tiểu là có hiện tượng tăng tổng hợp acid Uric.

Ở người bị bệnh Gout nguyên phát, thường có tăng tổng hợp acid Uric và giảm bài xuất acid Uric qua thận. Nếu bạn vẫn ăn nhiều thức ăn có nhân Purin thì chắc chắn sẽ làm tăng acid Uric máu – bệnh Gout sẽ nặng thêm. Mặt khác, để phòng các đợt Gout cấp tái phát hoặc trở thành mãn tính thì bạn cần phải kiên trì theo một chế độ dinh dưỡng hợp lý. Nghĩa là hạn chế đưa vào cơ thể các thức ăn có nhiều nhân Purin.

Mức độ tiêu thụ thịt và hải sản có liên quan tới tăng nồng độ acid Uric máu nhưng tổng số protein khẩu phần ăn thì không có liên quan. Do vậy, sử dụng một lượng vừa phải Purin từ rau xanh, quả chín không làm gia tăng bệnh Gout.

Do đó, bạn cần hạn chế Purin, chỉ nên chọn những thực phẩm có hàm lượng Purin thấp.

Nếu bạn bị Gout nặng thì lượng Purin cần giới hạn từ 100 – 150mg/ngày.

Chế độ ăn giàu vitamin C và sữa gầy có hiệu quả làm giảm nguy cơ bệnh Gout. Bạn nên được bổ sung vitamin C từ 500 – 1500mg/ngày giúp làm giảm tình trạng tăng acid Uric máu.

Sử dụng thực phẩm có tính kiềm giúp giảm tình trạng bệnh Gout. Nghiên cứu của Bogna và CS cho thấy hiệu quả của sử dụng thực phẩm có tính kiềm giúp làm giảm acid Uric máu. Và cũng như đưa ra danh sách một số thực phẩm có tính kiềm cho bệnh nhân Gout.

  • Các loại rau xanh: cà rốt, cần tây, rau diếp, su hào, dưa chuột, cà chua…
  • Các loại quả chín: táo, lê, quýt, dưa hấu, dâu tây, chuối, mơ, dứa, nho…
  • Các loại protein: trứng, sữa chua, sữa gầy, đậu nành, thịt lườn gà…
  • Các loại rau gia vị: gừng, ớt, ớt ngọt…
  • Các loại nước uống: nước khoáng kiềm, nước thảo mộc.

Gout là một bệnh chuyển hóa thường khởi phát bằng đợt viêm khớp cấp tính sưng nóng, đỏ, đau ở khớp bàn – ngón chân cái do tăng mạnh acid Uric máu. Các đợt tái phát về sau các khớp mắt cá, khớp gối, khớp khuỷu cũng có thể bị. Bệnh sẽ trở thành mạn tính với các lắng đọng sạn Urat ở vành tai, mỏm khuỷu, gân Achile. Có thể có lắng đọng sạn Urat ở tủy thận gây viêm thận kẽ mạn tính hoặc có sỏi Urat ở hệ tiết niệu.

Có tiền sử gia đình bị bệnh Gout, thừa cân, béo phì, béo bụng.

Sử dụng nhiều phủ tạng động vật, thịt đỏ.

Nghiện rượu, nghiện cà phê.

Dùng nhiều thuốc lợi tiểu, Aspirin, Cyclosporin.

Thực hiện chế độ ăn giảm lượng Purin để giảm acid Uric nhưng vẫn cung cấp đầy đủ protein cần thiết.

Thực phẩm có nhiều nhân Purin: hải sản cá cơm, cá mòi, cá trích, trứng cá muối… Các loại thịt đỏ, thịt bò, thịt lợn, thịt gia cầm, thịt hun khói, Jambon… mỡ động vật, các loại nước hầm xương, súp… Khẩu phần thịt cá hàng ngày không vượt quá 100 – 150g.

Ăn ít chất béo và không vượt quá 30% tổng nhu cầu năng lượng. Giàu Carbohydrate (CHO) và tăng cường rau xanh, quả chín.

Nên sử dụng các loại sữa ít béo và các chế phẩm từ sữa. Các loại protein có nguồn gốc thực vật có thể làm giảm nồng độ acid Uric máu.

Uống nhiều nước, khoảng 3 lít nước/ngày. Nên uống nước khoáng giúp tăng đào thải acid Uric qua thận.

Không uống các loại đồ uống có cồn như rượu bia, các loại nước ngọt có đường Fructose.

Nên ăn các loại thực phẩm có tác dụng chống oxy hóa như lựu, quả mâm xôi, quả dâu tây, các thực phẩm có tính kiềm.

Không nên ăn vặt giữa các bữa ăn. Bữa tối nên ăn trước khi đi ngủ 3 giờ để ngăn ngừa tích tụ Purin trong cơ thể.

Nên chế biến thức ăn bằng cách luộc hoặc hầm (nhiều nước) nhất là với thịt, nên bỏ các nước dùng thịt, xương. Hạn chế cách chế biến chiên, nướng.

Xây dựng kế hoạch giảm cân nếu có thừa cân, béo phì. Trong trường hợp bệnh nhân bị béo quá mức nên giảm cân từ từ, không nên giảm quá nhanh.

Ngoài theo dõi nồng độ acid Uric máu, còn cần theo dõi đường máu và các chỉ số Lipid máu để tránh trường hợp bệnh nhân bị béo phì, rối loạn dung nạp đường huyết hay hội chứng chuyển hóa.

Giảm tích trữ acid Uric trong cơ thể bằng dùng các thuốc tăng đào thải acid Uric qua thận như: Probenecid; Sulfinpyrason.

Tuy nhiên khi thận đã suy, mức lọc cầu thận dưới 60ml/phút thì thuốc kém tác dụng – không nên dùng ức chế phản ứng chuyển hóa tạo thành acid Uric.

Dùng thuốc ức chế xanthin oxydase như Allopurinol. Chỉ nên dùng sau các đợt cấp để đề phòng tái phát.

Giảm đau trong các đợt cấp bằng Colchicin.

Như vậy, rõ ràng trong điều trị bệnh Gout cấp tính cũng như mạn tính, chế độ ăn đóng một vai trò hết sức quan trọng. Ăn ít Purin và lựa chọn thực phẩm có chứa ít nhân Purin và có tính kiềm thì vừa giảm được tổng hợp acid Uric và vừa giảm được gánh nặng cho thận về đào thải acid Uric.

Phân nhóm thực phẩm theo hàm lượng purin

Nhóm 1 (0 – 15mg Purin/100g)Nhóm 2 (50 – 150mg/100g)Nhóm 3 (> 150mg/100g)
Ngũ cốc, bơ, dầu, mỡ, đường, trứng, sữa, phomat rau, quả, các loại hạtThịt nạc, cá, hải sản, gia cầm, đậu đỗ  Ốc, gan, bầu dục, nước luộc thịt, nấm, măng tây
Nhóm 4 (Các thức uống có khả năng gây Gout cấp)  Rượu, thức uống có rượu: gây tăng lactat máu làm giảm bài xuất acid Uric qua thận.
Bia: có loại bia nhiều Purin.
Chè: cafein là một trimethylxanthin khi bị oxy hóa (enzym xanthin oxydase) sẽ tạo thành methyl acid uric.

Giống với chế độ ăn thông thường, nhưng lựa chọn thực phẩm ít Purin và chế biến thực phẩm nên bằng cách luộc, hầm và bỏ nước.

Năng lượng: 30 – 35Kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày.

Protein: 12 – 15% tổng nhu cầu năng lượng.

Chọn thực phẩm nhóm Purin thứ 1 và 2 (< 150mg/ngày).

Không dùng thực phẩm gây Gout cấp: rượu bia, chè, cà phê.

Nếu bạn có suy thận độ 1 – 2 thì tổng lượng protein hàng ngày là 12 – 14% tổng nhu cầu năng lượng và cũng chọn thực phẩm ít Purin.

Nếu bạn có suy thận độ 3 – 4 thì tổng lượng protein hàng ngày là 0,8g/kg cân nặng chiếm khoảng 9 – 11% tổng nhu cầu năng lượng, chọn thực phẩm ít Purin.

Lipid: 18 – 25% tổng năng lượng. Tỷ lệ Lipid động vật/thực vật không quá 60%.

Acid béo no ≤ 10% tổng chất béo

Acid béo không no: 11 – 15% tổng năng lượng.

Glucid: 63 – 67% tổng nhu cầu năng lượng, Glucid phức hợp trên 70%.

Vitamin C: 500 – 1000mg/ngày

Nước: 2 – 3 lít/ngày. Nên uống nước khoáng kiềm.

Cung cấp đủ vitamin và chất khoáng theo nhu cầu khuyến nghị.

Số bữa ăn: 4 – 6 bữa/ngày.

Bữa ănThứ 2 + 5Thứ 3 + 6 + chủ nhậtThứ 4 + 7
SángBún thịt (bún 150g, thịt lợn nửa nạc 20g, rau thơm 10g)Bánh mì trứng (hoặc sữa đặc): bánh mì 70g, trứng vịt 1 quả, dưa chuột 50gPhở bò (bánh phở 100g, thịt bò 20g, rau thơm 10g)
Trưa    – Cơm: gạo tẻ 180g
– Chả lợn (hoặc giò) 50g – Canh cua (cua đồng 30g, mồng tơi 100g, rau đay 30g)
– Cà muối: 20g  
– Cơm: gạo tẻ 180g
– Rau muống luộc 150g
– Cá kho: 50g
– Cà chua dầm nước rau muống: 20g  
– Cơm: gạo tẻ 180g
– Rau xào: Rau muống 200g, dầu ăn 10g
– Thịt lợn nửa nạc: 30g
-Chuối tây: 1 quả vừa  
Tối  – Cơm: gạo tẻ 160g
– Cá sốt: cá trôi (trắm, rô phi) 80g, cà chua 70g, dầu ăn 15g
– Cải luộc 200g
– Xoài chín 80g
– Cơm: gạo tẻ 180g
– Thịt nửa nạc kho: 40g
– Rau khoai lang xào tỏi: rau 150g, dầu ăn 10g, tỏi 10g
– Chuối 1 quả
– Cơm: gạo tẻ 180g
– Canh cá nấu chua: cá trôi 50g, dứa xanh 60g, cà chua 20g, rau thơm 10g, xà lách 150g
– Bưởi 200g
Giá trị dinh dưỡng khẩu phần  Năng lượng: 2000Kcal Protein: 65g P đv: 28g Năng lượng từ P: 13%  Năng lượng: 2000Kcal Protein: 69g P đv: 25g Năng lượng từ P: 13,8%Năng lượng: 2000Kcal Protein: 63g P đv: 18,3g Năng lượng từ P: 12,6%
Bữa ănThứ 2 + 5Thứ 3 + 6 + chủ nhậtThứ 4 + 7
SángBún thịt: bún 180g, thịt (lợn, bò) 20gCanh cá (bánh đa 80g, cá 50g, rau 50g)Xôi ngô: gạo nếp 60g, ngô 30g
Trưa    – Cơm: gạo tẻ 200g
– Thịt lợn nửa nạc kho: 60g
– Ốc nấu chuối: Chuối xanh 100g, ốc 50g, đậu phụ 50g, dầu ăn 10g
– Táo ta 200g
– Cơm: gạo tẻ 200g
– Nhộng tằm kho: 40g
– Mướp đắng xào thịt: mướp 150g, thịt lợn nạc 25g, dầu ăn 10g
– Canh cải: rau cải 50g
– Thanh long 200g
– Cơm: gạo tẻ 200g
– Đậu phụ sốt cà chua: đậu phụ 120g, cà chua 50g. dầu ăn 10g
– Canh rau ngót nấu thịt nạc: rau 100g, thịt 20g
Tối  – Cơm: gạo tẻ 180g
– Cá rán: 50g
– Rau luộc (cải xanh, cải thìa, cải bắp): rau 100g
– Dưa chuột trộn dầu, dấm: dưa chuột 200g, dầu ăn 10g
– Cơm: gạo tẻ 180g
– Tôm kho 50g
– Rau luộc: cải, dền, muống 200g
– Dưa hấu 100g  
– Cơm: gạo tẻ 180g
– Thịt ba chỉ kho 60g
– Dưa chuột trộn: dưa 200g, vừng lạc 20g
– Canh cải: cải 50g, dầu ăn 2g
– Cam 200g
Giá trị dinh dưỡng khẩu phần  Năng lượng: 2300Kcal Protein: 74g P đv: 28g Năng lượng từ P: 13%Năng lượng: 2300Kcal Protein: 80g P đv: 28g Năng lượng từ P: 13,9%  Năng lượng: 2300Kcal Protein: 79g P đv: 14g Năng lượng từ P: 13,7%

Bác Sĩ Hướng

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *