Tăng huyết áp là một bệnh diễn biến thầm lặng và có thể để lại hậu quả rất lớn do các biến chứng của bệnh gây ra. Chính vì vậy, việc điều chỉnh chế độ thuốc, chế độ ăn uống rất quan trọng trong việc kiểm soát huyết áp tối ưu cho từng bệnh nhân.
Quản lý ăn uống trong bệnh tăng huyết áp được thiết kế nhằm giảm gánh nặng cho tim. Giảm giữ muối và giảm nhẹ công việc của tim, giúp cân bằng Kali. Có thể có hiệu quả trong việc kiểm soát huyết áp có ý nghĩa và giúp giảm sử dụng thuốc. Quản lý ăn uống là lựa chọn trong điều trị ban đầu vì có tiềm năng và hiệu quả, không có tác dụng phụ. Nếu bạn không đạt được mục tiêu trong điều trị, dừng thuốc, chúng ta có thể có thêm phương pháp điều trị bằng ăn uống.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization- WHO) và Hội Tăng huyết áp Quốc tế (International Society of Hypertension- ISH) thì tăng huyết áp được quy ước như sau:
– Huyết áp bình thường: dưới 140/90mmHg.
– Người trưởng thành khỏe mạnh có huyết áp ở mức 120/80mmHg.
– Tăng huyết áp: Huyết áp tâm thu (HATT): > 160mmHg; huyết áp tâm trương > 95mmHg.
– Tăng huyết áp đơn thuần: huyết áp tâm thu: > 140mmHg; huyết áp tâm trương: > 90mmHg.
Các giai đoạn tăng huyết áp dụng phổ biến
Giai đoạn tăng huyết áp | HATT (mmHg) | HATTr (mmHg) |
THA nhẹ : giai đoạn I | 140 – 159 | 90 – 99 |
THA vừa: giai đoạn II | 160 – 179 | 100 – 109 |
THA nặng: giai đoạn III | 180 – 209 | 110 – 119 |
THA rất nặng: giai đoạn IV | 210 trở lên | 120 trở lên |
Ghi chú: THA: tăng huyết áp, HATT: huyết áp tâm thu, HATTr: huyết áp tâm trương.
Bảng phân loại này dựa theo Ủy ban liên kết quốc gia Hoa Kỳ về THA, có sự nhất trí của Hội THA quốc tế và đang được áp dụng thang phân loại này ở Viện Tim Mạch Quốc Gia.
Phân loại tăng huyết áp theo WHO 2013
Mức huyết áp (mmHg) | ||
Huyết áp tâm thu | Huyết áp tâm trương | |
Bình thường | < 120 và | < 80 |
Tiền tăng huyết áp | 120 – 139 hoặc | 80 – 89 |
Tăng huyết áp | > 140 và/hoặc | > 90 |
Phân loại tăng huyết áp do một số viện ở Mỹ bổ sung theo WHO
Mức huyết áp (mmHg) | ||
Huyết áp tâm thu | Huyết áp tâm trương | |
Tăng huyết áp độ I | 140 – 159 hoặc | 90 – 99 |
Tăng huyết áp độ II | ≥ 160 hoặc | ≥ 100 |
Tình hình tăng huyết áp ở người Việt Nam
Theo điều tra của Viện Tim Mạch Việt Nam: tỷ lệ THA ở người trưởng thành Việt Nam có chiều hướng gia tăng theo thời gian và tăng nhanh trong những năm gần đây: 1% (1960); 1,9% (1976); 10,7% (1977); 11,5% (1990); 16% (1998) điều tra tại Hà Nội. Theo ước tính của WHO (2011), tăng huyết áp ở người trưởng thành Việt Nam chiếm 33%. Có mối liên quan giữa mức độ tăng huyết áp với tỷ lệ tử vong do bệnh mạch vành.
Vai trò của dinh dưỡng trong tăng huyết áp
Dinh dưỡng có thể tác động lên huyết áp động mạch qua nhiều khâu, đặc biệt là số lượng :
- Natri, Kali, Calci và Magie.
- Thành phần chất béo: mỡ động vật, dầu thực vật.
- Glucid: đường, tinh bột.
- Việc tiêu thụ rượu.
Những vùng dân cư có tỷ lệ tăng huyết áp thấp thường làm nghề đánh bắt cá với chế độ ăn nhiều rau quả và cá. Nhóm người ăn chay có chế độ ăn giàu ngũ cốc, đậu, đỗ, lạc, vừng, rau xanh, quả chín, đôi khi ăn cá, các sản phẩm sữa, trứng có tỷ lệ THA thấp. Họ có chế độ giàu Kali, Magie, chất xơ, giàu chất béo không no và Natri thường thấp.
Chế độ ăn nhiều rau xanh, dầu oliu và rượu vang cũng như chế độ ăn nhiều cá, chất chống oxy hóa, acid Folic, đậu nành có hiệu quả làm giảm tình trạng tăng huyết áp.
Nghiên cứu của Streppel và CS (2005) cũng chứng minh chế độ ăn nhiều chất xơ giúp ngăn ngừa tăng huyết áp .
Ngày càng nhiều những chứng minh khoa học cho thấy chế độ ăn giàu omega – 3 PUFA, vitamin C, acid Folic, Kali hay chế độ ăn nhiều rau xanh, quả chín, các sản phẩm sữa ít béo giúp làm giảm huyết áp.

Mối liên quan và cơ chế bệnh sinh giữa lượng Natri ăn vào và huyết áp động mạch
Natri đóng vai trò quan trọng trong tăng huyết áp.
Lượng Natri niệu trong 24h được sử dụng để đánh giá lượng Natri tiêu thụ hàng ngày từ chế độ ăn.
Tập quán ăn mặn thì tỷ lệ người bị THA cao hơn hẳn so với các quần thể ăn nhạt. Dân vùng Bắc Nhật Bản trước đây ăn trung bình 25 – 30g muối/người/ngày thì có tỷ lệ THA đến 40%. Miền Nam Nhật Bản, người dân chỉ ăn khoảng 10g muối/ngày thì tỷ lệ người bị THA chỉ vào khoảng 20%. Người dân Eskimo và vài bộ lạc ở Châu Phi ăn rất ít muối thì hầu như không có người bị THA.
Nghệ An, người dân trung bình ăn 14g muối/ngày, ở Thừa Thiên Huế 13g muối/ngày thì tỷ lệ THA gần 18%. Hà Nội người dân ăn mỗi ngày trung bình 9g muối thì tỷ lệ THA chỉ có gần 11%.
Natri có từ hai nguồn chính là phần cho thêm vào thức ăn và nguồn có sẵn trong thực phẩm.
Một số thực phẩm nhiều Natri
Nhóm thực phẩm | Thực phẩm chứa nhiều Natri |
Thịt và sản phẩm chế biến | Tất cả các loại thịt gia cầm đóng hộp, hun khói, sấy khô và muối. |
Cá và sản phẩm chế biến | Hun khói, đóng hộp, pate cá, các món ăn cá chế biến sẵn |
Sản phẩm chế biến từ sữa | Phomat, bơ |
Rau quả | Tất cả các loại rau quả đóng hộp |
Các loại thực phẩm khác | Các loại mắm dạng đóng chai, viên súp, thức ăn phụ (snacks), mì ăn liền, bánh mặn. |
Những nguồn Natri khác cần quan tâm khi tính lượng Natri trong khẩu phần ăn 24 giờ:
– Mì chính.
– Một số loại thuốc có nhiều natri.
Một chế độ ăn “Không thêm muối” đòi hỏi bạn không được sử dụng muối và mì chính trong chế biến. Hoặc không ăn muối hoặc mì chính tại bàn ăn. Ngoài ra, việc tiêu thụ những thực phẩm nhiều muối cũng nên hạn chế.
Tuy nhiên, trong thực tế lâm sàng thì không phải bệnh nhân nào có THA cũng đáp ứng với chế độ ăn giảm muối. Chỉ có khoảng 20 – 50% bệnh nhân tăng huyết áp có nhạy cảm với muối. Từ đó giúp ta phân biệt các cá thể nhạy cảm với muối và các cá thể không nhạy cảm với muối trong THA.
Cơ chế tác dụng của Natri trong tăng huyết áp
Ăn nhiều muối ở những người đã có sẵn yếu tố di truyền sẽ làm tăng tính thấm của màng tế bào đối với Natri. Ion Na sẽ được vận chuyển nhiều vào tế bào cơ trơn của thành mạch máu. Gây tăng nước trong tế bào, tăng trương lực của thành mạch, co mạch, tăng sức cản ngoại vi dẫn tới tăng huyết áp.
Ăn nhiều muối kèm các yếu tố gây stress sẽ tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm. Tăng hoạt động của hệ Renin – Angiotensin – Aldosterone làm tăng tái hấp thu Natri ở ống thận. Ion Na+ vào nhiều trong tế bào cơ trơn gây co mạch, tăng sức cản ngoại vi và THA.
Ăn nhiều muối trong khi người bị THA có thể thiếu yếu tố nội tiết thải muối (Natriuretic – factor). Natri bị tích tụ lại trong cơ thể, ion Na được vận chuyển nhiều vào tế bào cơ trơn gây co mạch, tăng sức cản ngoại vi và THA. Ăn nhiều muối gây THA, vì thế uống lợi tiểu thải muối sẽ hạ được huyết áp.
Tính thấm của màng tế bào đối với Natri có thể có yếu tố di truyền. Do đó có người bị nhạy cảm với muối, có người không nhạy cảm với muối.
Mối tương quan giữa Kali và tăng huyết áp
Chế độ ăn giàu Kali có tác dụng hạ huyết áp.
Tình trạng hạ Kali máu do uống nhiều lợi tiểu hay do bữa ăn thiếu hụt kali lại gây THA. Theo kết quả nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng thì chế độ ăn ít Natri, kết hợp với giàu Kali có tác dụng hạ huyết áp rõ rệt.
Tác dụng hạ huyết áp với bữa ăn giàu Kali rõ rệt nhất ở người ăn nhiều muối có THA. Ở người sử dụng chế độ ăn giảm muối, tác dụng của chế độ giàu Kali là không rõ rệt. Tác dụng hạ huyết áp của Kali có thể liên quan đến tác dụng tăng thải Natri. Nhiều tác giả cho rằng tỷ lệ Natri niệu/Kali niệu có tương quan với huyết áp hơn là Natri và Kali đơn thuần.
Kali được phân bố rộng rãi trong thực phẩm và thay đổi khác nhau tùy loại nhóm thực phẩm. Một khẩu phần ăn trung bình cung cấp Kali khoảng 2,5 – 3g/ngày. Nhóm rau quả cung cấp nhiều nhất (khoai tây, su hào, bí đao…). Sữa cũng chứa nhiều, tiếp đến là thịt, trứng, sản phẩm ngũ cốc và các loại rau khác.
Chế độ ăn giàu Kali (4 – 5 g/ngày) có thể giảm HA ở những người có tiền sử gia đình THA.
Mối tương quan giữa Calci và tăng huyết áp
Mối tương quan giữa Calci ăn vào và THA được chú ý đầu tiên bắt nguồn từ nghiên cứu dịch tễ học ở các nước phương Tây. Tác dụng của “nước nặng” có thể phòng được các bệnh về tim mạch. Cũng như với Kali, sự thiếu hụt Calci trong thức ăn có kết hợp với tăng tỷ lệ bị THA.
Các nghiên cứu trên lâm sàng bằng chế độ ăn có bổ sung Calci từ 1000 – 1500mg Calci nguyên tố mỗi ngày cho kết quả hạ huyết áp tốt hơn.
Chế độ ăn Calci thấp làm tăng huyết áp với chế độ ăn nhiều muối ở bệnh nhân có nhạy cảm với muối. Nhiều tác giả cho rằng chế độ ăn nhiều Calci có tác dụng ngăn chặn gây THA của chế độ ăn nhiều muối.
Nhiều nghiên cứu khác cũng đã chứng minh rằng có một sự tương tác giữa Calci ăn vào và sự nhạy cảm với muối đối với THA. Ăn nhiều Calci thì HA hạ ở người THA có nhạy cảm với muối.
Calci giúp cho sự co giãn của cơ thành mạch tốt hơn. Nhờ đó mà giúp cho sự bình chỉnh huyết áp cân bằng hơn.
Mối tương quan giữa Magnesi, vitamin D và tăng huyết áp
Những gợi ý sớm về vai trò của Magnesi trong THA khi có những báo cáo cho rằng nước cứng (có nhiều Calci và Magnesi) có liên quan với tỷ lệ tử vong thấp do các bệnh tim mạch. Những nghiên cứu cắt ngang và theo dõi theo chiều dọc đều cho thấy vai trò của chế độ ăn giàu Magnesi liên quan với huyết áp động mạch thấp.
Tình trạng thiếu hụt Vitamin D dẫn tới kích hoạt hệ thống Angiotensin – Aldosteron và có thể dẫn tới bệnh tăng huyết áp và phì đại thất trái.
Ngoài ra, còn có thể làm tăng hormon tuyến cận giáp dẫn tới kháng Insulin và tăng huyết áp.
Rượu và tăng huyết áp
Uống nhiều rượu có liên quan với tăng áp lực thành mạch và tỷ lệ THA cao được quan sát thấy ở một số nghiên cứu. Những người đàn ông uống rượu trên 3 – 5 lần/ngày và phụ nữ uống rượu trên 2 – 3 lần/ngày có thể có nguy cơ bị tăng huyết áp, nhưng uống rượu dưới mức này thì không thấy tăng nguy cơ bị THA. Những người nghiện rượu, uống rượu thành thói quen thì có liên quan với tăng huyết áp hơn là mới uống gần đây.
Béo phì và tăng huyết áp
Khi giảm tổng số chất béo từ 38 – 40% xuống 20 – 25% hoặc tăng tỷ số giữa acid béo không no và acid béo no từ 0,2 lên 1 thì huyết áp giảm rõ rệt. Khi bổ sung cá, dầu cá, dầu ngô thì huyết áp giảm rõ rệt. Đó là vai trò của các acid béo không no n-3 và n-6. Ngoài ra, chế độ ăn có nhiều Cholesterol có liên quan với tăng huyết áp.
Có mối tương quan rõ rệt giữa chỉ số khối cơ thể (BMI) và huyết áp. Tỷ lệ THA ở người béo phì cao hơn hẳn ở người không có béo phì. 60% người THA ở châu Âu có tăng cân quá mức đến trên 20%. Theo Hội Tim Mạch của Úc ở nam giới độ tuổi 25 đến 44 thì 2/3 trường hợp THA là có béo phì.
Có một tương quan trực tiếp giữa tăng cân và tăng huyết áp qua thời gian, kể cả khi giữ hằng định lượng muối ăn vào.
Cân nặng giảm 10kg thì huyết áp tâm thu giảm 5 – 20mmHg.
Khi cân nặng giảm 3,6kg, BMI giảm thấp thì huyết áp tâm thu giảm được 14mmHg. Huyết áp tâm trương giảm được 7mmHg. Cơ chế tăng huyết áp do béo phì có thể là:
- Tăng thể tích tuần hoàn, tăng cung lượng tim.
- Cường hoạt động của hệ giao cảm ngoại vi tăng.
Giảm cân bằng chế độ ăn hạn chế và luyện tập là biện pháp hữu hiệu của điều trị huyết áp. Người trẻ thừa cân thì tỷ lệ tăng huyết áp gấp đôi. Người có tuổi béo phì thì tỷ lệ tăng huyết áp hơn 50% so với người có cân nặng bình thường.
Phương pháp giảm cân
Dựa trên chế độ ăn thấp năng lượng và tăng cường hoạt động thể lực.
Việc giảm cân chỉ hiệu quả khi dựa trên sự giảm năng lượng ăn vào, cung cấp cân bằng các chất dinh dưỡng khác.
Chế độ ăn phải cung cấp cho cơ thể đầy đủ các chất dinh dưỡng, các acid thiết yếu, các chất béo cần thiết, các vitamin, muối khoáng cần thiết cho duy trì sức khỏe, ngoại trừ việc đáp ứng đủ nhu cầu về năng lượng.
Xây dựng chế độ ăn phải linh hoạt và dựa trên việc xem xét khẩu vị của bạn, khả năng về tài chính, những tập quán ăn uống vùng miền và phải thích nghi với cuộc sống.
Chế độ ăn được bệnh nhân chấp nhận và duy trì bền vững mức cân nặng ở giới hạn thấp.
Chế độ ăn này sẽ tạo cơ sở cho bệnh nhân thay đổi thói quen ăn uống về lâu dài.
Một chế độ ăn giảm 1000 Kcal/ngày so với nhu cầu đề nghị sẽ thành công trong việc giảm khoảng 1kg/tuần.
Vận động thể lực và tăng huyết áp
Hội tim mạch Hoa Kỳ khuyến khích bệnh nhân tăng huyết áp nên vận động thể lực ít nhất 30 phút/ngày giúp làm giảm huyết áp tâm thu từ 4 – 9mmHg. Dưới đây là thí dụ về bài tập thể lực cho bệnh nhân tăng huyết áp.
Một số bài luyện tập đề xuất cho bệnh nhân tăng huyết áp
Hoạt động hàng ngày | Hoạt động thể thao |
Rửa xe ô tô, xe máy khoảng 45 – 60 phút. | Chơi bóng rổ, bóng chuyền 45 – 60 phút. |
Lau dọn cửa số, sàn nhà 45 – 60 phút | Đi bộ, đạp xe, tập Aerobic khoảng 30 phút |
Làm vườn 30 – 45 phút | Chạy bộ khoảng 15 phút |
Khuyến cáo chế độ dinh dưỡng trong phòng và điều trị tăng huyết áp
Ăn uống hợp lý đã trở thành một biện pháp không thể thiếu để phòng và chữa bệnh THA. Ở người THA, nếu ăn uống không đúng thì thuốc hạ áp cũng kém hiệu quả.
Không để tăng cân quá mức, điều trị giảm cân bằng dinh dưỡng và luyện tập là một biện pháp quan trọng trong phòng và chữa THA. Điều này đã được nhất trí cao.
Tiêu thụ Natri nên giảm ở cả hai đối tượng béo phì và không béo phì. Không nên cho muối Natri trong khi nấu hoặc ăn thêm trong bữa ăn, tránh các thực phẩm chứa nhiều muối. Ở người bình thường, lượng muối tiêu thụ không nên quá 5g/ngày. Người THA chỉ nên ăn mỗi ngày khoảng 2 – 4g muối ăn/ngày.
Chế độ ăn giàu Kali dựa trên tiêu thụ nhiều rau quả cũng giúp giảm huyết áp.
Đảm bảo đủ Calci, Magne theo nhu cầu khuyến nghị nhất là ở phụ nữ mãn kinh.
Tiêu thụ nhiều chất xơ, sử dụng các acid béo không no từ nguồn cá, dầu ngô, lạc, vừng và hạn chế Cholesterol.
Chế độ ăn hạ huyết áp: chú trọng quả chín, rau xanh, sản phẩm sữa ít béo, bao gồm cả ngũ cốc toàn phần, thịt gia cầm, cá và lạc. Chế độ ăn này giảm chất béo, thịt đỏ, nước giải khát có đường, chất béo no, Cholesterol; tăng Kali, Calci, Magnesi và chất xơ. Tác dụng hạ huyết áp: 5,5/3mmHg. Ở người tăng huyết áp, chế độ ăn này làm giảm được 11,4/5,5mmHg.
Cơ cấu khẩu phần đề xuất cho bệnh nhân tăng huyết áp
Thành phần dinh dưỡng | % Kcal | Thành phần dinh dưỡng | Số lượng | |
Chất béo (% năng lượng) | 25,6% | Cholesterol (mg/ngày) | 151 | |
Chất béo no | 7,0% | Chất xơ (g/ngày) | 31 | |
Chất béo không no, 1 nối đôi | 9,9% | Kali (mg/ngày) | 4415 | |
Chất béo không no, nhiều nối đôi | 6,8% | Magnesi (mg/ngày) | 480 | |
Glucid (% năng lượng) | 56,5% | Calci (mg/ngày) | 1265 | |
Protein (% năng lượng) | 17,9% | Natri (mg/ngày) | 2859 |
Quy trình chăm sóc dinh dưỡng trong bệnh tăng huyết áp
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào công cụ đánh giá “Chủ quan toàn diện” (SGA) hoặc Công cụ đánh giá dinh dưỡng tối thiểu (MNA).
Thêm vào tiêu chuẩn đánh giá về tim mạch nói chung, đánh giá theo các yếu tố:
Yếu tố nguy cơ về lối sống: lượng muối ăn vào cao, thừa cân, không hoạt động thể lực, uống nhiều đồ uống có cồn 1oz/ngày (1oz = 27,5ml). Lượng Kali ăn vào thấp, hút thuốc lá, ăn nhiều mỡ bão hoà, ăn nhiều Cholesterol.
Những thuốc lợi tiểu sử dụng để xác định liệu đó có phải ít Kali hay sự đào thải Kali.
Các bệnh tật tồn tại có thể yêu cầu thay đổi chế độ ăn kiêng: bệnh đái đường, suy thận, vữa xơ động mạch.
Giá trị các xét nghiệm bất thường và ý nghĩa của nó, đặc biệt Sodium, Potassium, Lipid huyết thanh, BUN.
Không tuân thủ, liên quan đến kém hiểu biết về quản lý chế độ ăn uống trong tăng huyết áp.
Lập kế hoạch và thực hiện chăm sóc dinh dưỡng
Chế độ ăn giảm muối, giảm cân, giảm đồ uống có cồn, tăng lượng Kali và tăng hoạt động thể lực có hiệu quả làm giảm huyết áp hoặc phòng ngừa tăng huyết áp.
Khuyến cáo < 2000mg Natri/ngày.
Việc giảm muối từ từ dễ được chấp nhận và tuân thủ hơn là giảm đột ngột. Bạn sử dụng chế độ ăn hạn chế muối vô thời hạn.
Giảm cân là bước đầu trong điều trị những người thừa cân có THA mức trung bình.
Có thể đi bộ, đi xe đạp, nhảy, làm vườn 3 – 5 lần một tuần.
Nếu bạn có thói quen uống rượu thì nên hạn chế sử dụng (50ml rượu hoặc ít hơn 50m/ngày).
Lượng Kali ăn vào càng cao, huyết áp càng thấp. Tỉ lệ giữa Kali và Natri quan trọng như nhau.
Chế độ ăn giảm chất béo, hạn chế acid béo no, giảm Cholesterol, giàu Calci, Magie và dầu cá.
Nên ăn chế độ ăn hợp lý hơn là dựa vào bổ sung các chất.
Cần nhận thức được những tác dụng phụ của các phương pháp điều trị tăng huyết áp và lợi tiểu.
Mục tiêu dinh dưỡng cho người bệnh
Kiểm soát huyết áp để tránh các biến chứng như suy tim sung huyết (CHF), đột quỵ và các bệnh về thận.
Ăn uống đủ năng lượng để duy trì cân nặng hợp lý.
Cân bằng nước và điện giải.
Quản lý chế độ ăn uống.
Nếu cân nặng vượt quá 10% cần giảm năng lượng để giảm cân.
Giảm ăn muối, thường 2 – 4g/ngày. Để giảm nhanh huyết áp, cần hạn chế nghiêm ngặt natri từ 200 – 300mg/ngày. Chế độ ăn giảm muối có thể phòng ngừa tăng huyết áp.
Điều chỉnh lượng Kali ăn vào còn phụ thuộc vào thuốc điều trị.
Kiêng hoặc hạn chế sử dụng đồ uống có cồn.
Những người thừa cân cần giảm cân có thể tác dụng lên huyết áp mà không cần chế độ ăn kiêng hoặc dùng thuốc.
Các sản phẩm thay thế muối có thể chứa Kali thay cho Natri hoặc kết hợp Natri và Kali clorua. Không nên dùng các sản phẩm mà không được sự cho phép của bác sĩ. Cần sử dụng đủ lượng Kali ăn vào đặc biệt khi bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu.
Tập luyện thể lực từ 30 – 45 phút mỗi ngày các hình thức như Aerobic, đi bộ, đi xe đạp, nhảy, làm vườn từ 3 – 5 lần /tuần.
Theo dõi, đánh giá hiệu quả
Theo dõi các dấu hiệu và các triệu chứng sau:
+ Sự tuân thủ chế độ ăn.
+ Hiệu quả của chế độ ăn (giảm huyết áp, giảm cân nặng nếu có? Đánh giá khi nào cần thay đổi chế độ ăn.
+ Cân bằng nước và điện giải nếu dùng lợi tiểu.
+ Định kỳ đánh giá: nếu kế hoạch chăm sóc dinh dưỡng không thay đổi thì bạn sẽ đạt được những mục tiêu đã nêu ở trên.
Chế độ ăn trong điều trị tăng huyết áp
Cần cung cấp đủ năng lượng, các vitamin và khoáng chất, ít Natri, giàu Kali, giàu chất xơ, giảm lượng acid béo bão hòa và tổng lượng chất béo, hạn chế chất kích thích có tác dụng làm giảm và ổn định huyết áp.
Khuyến khích áp dụng chế độ ăn nhiều rau xanh, quả chín, các sản phẩm sữa ít béo.
Chia nhỏ bữa ăn trong ngày. Khẩu phần trong bữa ăn có nhiều rau xanh và quả chín. Khẩu phần Carbohydrat trong bữa ăn từ gạo, mì, đậu đỗ, quả chín như táo, việt quất và các loại rau xanh khác chiếm khoảng 50% suất ăn.
Lượng muối ăn hàng ngày từ 2 – 4g (1000 – 2000mg Natri/ngày). Hạn chế muối ăn (Natri clorid), giảm mì chính (Natri glutamat). Bỏ thức ăn muối mặn như cà, dưa muối, mắm tôm, mắm tép, thức ăn đóng hộp.
Nhiều rau quả để có nhiều kali, trừ khi thiểu niệu.
Ăn hạn chế chất béo. Ăn dầu đậu nành, dầu Oliu, dầu cọ để nấu kèm với các acid béo bão hòa. Dầu hướng dương, dầu mè là nguồn cung cấp Phytosterol tốt cho bệnh tăng huyết áp.
Nên ăn các thực phẩm cung cấp nhiều Omega – 3 và Omega – 6 từ cá hồi, cá thu vài lần/tuần. Bạn nên bổ sung 250 – 500mg EPA và DHA/ngày bằng cách ăn cá khoảng 2 lần/tuần.
Sử dụng các thực phẩm giàu acid Folic, vitamin B12, vitamin B6 rất tốt cho tim mạch. Bổ sung vitamin D cũng rất quan trọng. Thiếu hụt vitamin D là một trong những yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp.
Các thức ăn nên dùng và không nên dùng khi bị tăng huyết áp
Hạn chế các thức ăn có tác dụng kích thích thần kinh và tâm thần:
+ Bỏ rượu và đồ uống có cồn, cà phê, nước chè đặc.
+ Tăng sử dụng các thức ăn, thức uống có tác dụng an thần, hạ huyết áp, lợi tiểu: lá vông, hạt sen, ngó sen, chè sen vông .
Quản lý cân nặng phù hợp. Nếu bạn bị béo phì thì nên giảm cân.
Chế độ nghỉ ngơi và luyện tập hợp lý. Khoảng 30 phút vận động thể lực/ngày để làm giảm huyết áp.
Thức ăn nên dùng: nên ăn cá luộc, canh cá và đậu phụ nhiều bữa trong tuần. Sử dụng cá và gia cầm thay thế thịt càng thường xuyên càng tốt (cá 2 – 3 lần/tuần). Dùng dầu thực vật thay mỡ, dùng thêm sữa đậu nành, tôm, cua. Dùng các thực phẩm có nhiều Kali như cam, chanh, chuối, rau bắp cải, rau khoai lang, rau mồng tơi. Có thể sử dụng thêm tâm sen, lá vông, hoa hòe để an thần. Dùng nước râu ngô, bông mã đề để lợi tiểu. Khi huyết áp tăng cao nên ăn nhạt.
Thức ăn không nên dùng: thức ăn giàu Cholesterol (óc, lòng, tim, gan, bầu dục, lòng đỏ trứng, trứng cá, chocolate…). Các đồ nướng, các mỡ pha vào bánh, bơ thực vật đậm độ cao, thức ăn nhanh. Các loại mỡ, bơ, sữa nguyên, các loại bánh, mứt kẹo, đồ uống ngọt. Tránh rượu bia và các chất kích thích như gia vị, rượu, chè, cà phê. Các thức ăn nhiều muối như thịt muối, cá muối, dưa cà muối, các loại thực phẩm như Jambon, xúc xích, lạp sườn…
Các thực phẩm nên ăn và hạn chế cho bệnh nhân tăng huyết áp
Thực phẩm | Nên ăn | Nên tránh |
Suất ăn | Ít hơn 350mg Na một xuất ăn cho món chính | Các món nhiều hơn 345mg Na một xuất ăn |
Các loại đạm | Thịt nạc, cá nạc, cá hồi, cá thu | Nội tạng động vật, thịt hun khói, thịt muối, thịt đóng hộp |
Ngũ cốc, khoai mì | Cơm mì không nấu với muối Khuyến khích nhóm nhiều chất xơ như gạo lứt, khoai lang… | Cơm rang, phở xào, phở nước, bún cua, cháo mua ngoài hàng (lượng Na cao do nhiều muối và mì chính). |
Sữa | Sữa tách béo | Các loại pho mai cứng và nhiều muối. Sữa và phomai nhiều béo. |
Nước chấm, nước sốt | Dùng các loại nước tương, nước mắm giảm muối | Nước mắm, nước tương, mắm tôm, mắm tép, nước sốt cà chua. |
Rau xanh | Tất cả các loại rau xanh | Dưa muối, cà muối |
Quả chín | Hầu hết các loại quả chín | Loại đóng hộp có muối, ô mai, chấm hoa quả với muối. |
Dầu, mỡ | Dầu oliu, dầu đậu nành, dầu mè | Mỡ động vật |
Muối | Ăn nhạt |
Phân bố tỷ lệ thành phần thức ăn, thức uống hợp lý
Năng lượng: 30 – 35 Kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày. Người béo quá mức (BMI > 25) và béo phì (BMI > 30) năng lượng cần ít hơn để giảm cân. Vì giảm cân là một yếu tố hạ huyết áp rất có hiệu quả.
Protid: 15 – 18% tổng nhu cầu năng lượng. Protein có nguồn gốc động vật chiếm 30 – 35% tổng lượng protein. Bệnh nhân tăng huyết áp có kèm suy thận độ 3 – 4 thì lượng protein hàng ngày khoảng 0,8g/kg cân nặng chiếm khoảng 9 – 11% tổng nhu cầu năng lượng hàng ngày.
Lipid: 18 – 25%% tổng năng lượng. Tỷ lệ Lipid động vật/thực vật không quá 60%. Với tỷ lệ các chất béo chưa bão hòa nhiều nối đôi chiếm 7 – 10% tổng năng lượng. Trans-fat dưới 1% tổng năng lượng. Acid béo no một nối đôi < 15% tổng năng lượng. Hàm lượng EPA và DHA khoảng 250 – 500mg/ngày.
Cholesterol < 200mg/ngày.
Glucid: 60 – 65% tổng nhu cầu năng lượng; Glucid phức hợp trên 70%.
Natri: 1600 – 2000mg/ngày
Kali: 4500 – 4700mg/ngày
Nước: 2 – 3 lít/ngày.
Cung cấp đủ vitamin và chất khoáng.
Chất xơ: 22 – 30g/ngày.
Bác Sĩ Hướng