Định nghĩa
Bệnh đái tháo đường là một nhóm bệnh rối loạn được đặc trưng bởi tăng nồng độ Glucose máu mạn tính cùng với rối loạn Carbonhydrat, Protein, Lipid do giảm bài tiết Insulin, giảm khả năng hoạt động của Insulin hoặc cả hai.
Đái tháo đường gây tổn thương, rối loạn, suy giảm của nhiều cơ quan. Hậu quả lâu dài của các rối loạn chuyển hóa này là tổn thương các vi mạch, các mạch máu nhỏ và mạch máu lớn ở bệnh nhân ĐTĐ.
Triệu chứng lâm sàng
Các dấu hiệu lâm sàng điển hình:
+ Uống nhiều, đái nhiều, gầy nhanh.
+ Đường huyết tăng, có đường trong nước tiểu.
+ Bệnh gây nhiều biến chứng quan trọng dẫn đến tàn phế và tử vong.
+ Các triệu chứng lâm sàng xuất hiện khi Glucose máu tăng cao.
Nhiều trường hợp đái tháo đường do phát hiện tình cờ nhờ khám sức khỏe định kỳ hoặc vào viện vì lý do khác.
Nhiều trường hợp đến muộn do các triệu chứng lâm sàng không điển hình. Cũng có khi nổi bật các triệu chứng của các biến chứng nặng nề như biến chứng tim mạch, biến chứng chuyển hóa, bệnh lý thần kinh ngoại vi…

Tiêu chuẩn chẩn đoán
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường, theo WHO, IDF – 2012, dựa vào một trong các tiêu chí:
+ Mức Glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0 mmol/ (≥ 126 mg/dl); hoặc:
+ Mức Glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l (≥ 200 mg/dl) ở thời điểm 2h sau nghiệm pháp dung nạp Glucose bằng đường uống; hoặc:
+ HbA1c ≥ 6,5% (≥ 48 mmol/mol theo Liên đoàn Sinh hóa Lâm sàng Quốc tế – IFCC); hoặc:
+ Có các triệu chứng của đái tháo đường (lâm sàng). Mức Glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/1 (≥ 200 mg/dl).
Những điểm cần lưu ý:
Nếu chẩn đoán dựa vào Glucose huyết tương lúc đói và/hoặc nghiệm pháp dung nạp Glucose bằng đường uống, thì phải làm hai lần vào hai ngày khác nhau.
Nếu bạn được chẩn đoán là đái tháo đường nhưng lại có Glucose huyết tương lúc đói bình thường. Trường hợp này phải ghi rõ chẩn đoán bằng phương pháp nào. Ví dụ “Đái tháo đường typ 2 – Phương pháp tăng Glucose máu bằng đường uống”.
Bạn có thể mua sản phẩm hỗ trợ giảm chỉ số đường huyết. Phòng ngừa biến chứng do tiểu đường TẠI ĐÂY.
Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền đái tháo đường
Rối loạn dung nạp Glucose (IGT): nếu Glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp Glucose máu bằng đường uống từ 7,8mmol/l (140mg/dl) đến 11mmol/l (200mg/dl).
Rối loạn Glucose máu lúc đói (IFG): nếu Glucose huyết tương lúc đói (sau ăn 8 giờ) từ 5,6mmol/l (100mg/dl) đến 6,9mmo/l (125mg/dl). Và Glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ của nghiệm pháp dung nạp Glucose máu dưới 7,8mmol/l (< 140mg/dl).
Mức HbA1c từ 5,6% đến 6,4%.
Phân loại các nhóm đái tháo đường theo tổ chức Y tế thế giới
Đái tháo đường type I (đái tháo đường phụ thuộc Insulin): phần lớn xảy ra ở trẻ em và người trẻ tuổi. Là một bệnh tự miễn dịch mạn tính gồm nhiều giai đoạn khác nhau, gây huỷ hoại tế bào beta của tuyến tụy.
Đái tháo đường type II (không phụ thuộc insulin): là thuật ngữ chỉ bệnh nhân đái tháo đường có nguyên nhân kháng Insulin nhiều hơn là thiếu Insulin. Thường gặp ở tuổi trên 30, có thể ở cả thanh thiếu niên, bệnh có liên quan đến ăn uống.
Đái tháo đường thai nghén: là trường hợp rối loạn chuyển hóa Glucose được chẩn đoán lần đầu tiên khi mang thai.
Các thể đái tháo đường khác: nhóm này bao gồm tất cả các nguyên nhân đái tháo đường khác hiếm gặp.
Có 2 nhóm rối loạn dung nạp Glucose:
– Rối loạn dung nạp Glucose được chẩn đoán bằng nghiệm pháp tăng đường máu, xét nghiệm sau uống nước đường 2h.
– Rối loạn đường huyết lúc đói.
Cả 2 dạng này đều có nguy cơ phát triển thành bệnh đái tháo đường type 2 trong tương lai.
Chẩn đoán đái tháo đường và tăng đường huyết khác
Nồng độ đường máu mmol/l(mg/dl) ) | ||||
Máu toàn phần | Plasma | |||
Tĩnh mạch | Mao mạch | Tĩnh mạch | Mao mạch | |
Đái tháo đường (ĐM) | ||||
Khi đói (sau ăn 8 giờ) | ≥ 6,1 (≥ 110) | ≥ 6,1 (≥ 110) | ≥ 7,0 (≥ 126) | ≥ 7,0 (≥ 126) |
Giờ thứ 2 sau nghiệm pháp tăng đường máu | ≥ 10,0 (≥ 180) | ≥ 11,1 (≥ 200) | ≥ 11,1 (≥ 200) | ≥ 12,2 (≥ 220) |
Rối loạn dung nạp Glucose (IGT) | ||||
Khi đói | < 6,1 (< 110) | < 6,1 (< 110) | < 7,0 (< 126) | < 7,0 (< 126) |
Giờ thứ 2 sau nghiệm pháp tăng đường màu | ≥ 6,7 (≥ 120) và < 10,0 (< 180) | ≥ 7,8 (≥ 140) và < 11,1 (< 200) | ≥ 7,8 (≥ 140) và < 11,1 (< 200) | ≥ 8,9 (≥ 160) và < 12,2 (< 220) |
Rối loạn đường máu khi đói (IFG) | ||||
Đường khi đói (sau ăn 8 giờ) | ≥ 5,6 (≥ 100) và < 6,1 (< 110) | ≥ 5,6 (≥ 100) và < 6,1 (< 110) | ≥ 6,1 (≥ 110) và < 7,0 (< 126) | ≥ 6,1 (≥ 110) và < 7,0 (< 126) |
Giờ thứ 2 sau nghiệm pháp tăng đường máu | < 6,7 (< 120) | < 7,8 (< 140) | < 7,8 (< 140) | < 8,9 (< 160) |
Bạn có thể mua sản phẩm hỗ trợ giảm chỉ số đường huyết. Phòng ngừa biến chứng do tiểu đường TẠI ĐÂY.
Phân loại cơ chế đái tháo đường
Đái tháo đường týp 1: do tế bào Beta bị phá hủy dẫn tới thiếu hụt Insulin hoàn toàn. Thường có hai cơ chế được đề cập: tự miễn hoặc không rõ nguyên nhân. Đái tháo đường týp 1 thường chiếm khoảng 5 – 10% các trường hợp đái tháo đường. Tế bào Beta thường bị phá hủy nặng hơn ở bệnh nhân được chẩn đoán trước tuổi dậy thì. Những người đái tháo đường týp 1 phụ thuộc vào Insulin ngoại sinh để ngăn ngừa nhiễm Ceton.
Đái tháo đường týp 2: có kháng Insulin hoặc thiếu hụt Insulin hoặc cả hai. Đái tháo đường týp 2 chiếm 90 – 95% các trường hợp đái tháo đường. Đây là một bệnh tiến triển, nhiều trường hợp không nhận thấy các triệu chứng của bệnh. Nhiều bệnh nhân được phát hiện khi kiểm tra định kỳ hoặc khám vì các biến chứng của đái tháo đường. Các yếu tố nguy cơ của đái tháo đường typ 2 bao gồm gen, các yếu tố môi trường như lớn tuổi, béo phì đặc biệt là béo bụng, ít hoạt động thể lực, tiền sử đái tháo đường thai nghén, tiền đái tháo đường.
Đái tháo đường thai nghén: đái tháo đường khởi phát trong khi mang thai. Chiếm khoảng 7% phụ nữ mang thai. Trong týp này, có tăng mức hormon đối kháng Insulin và kháng Insulin.
Các tuýp khác: bao gồm các thể đái tháo đường phối hợp với các hội chứng gen đặc biệt, phẫu thuật, thuốc, suy dinh dưỡng, nhiễm trùng và một số bệnh khác.
Biến chứng cấp tính do đái tháo đường
Nhiễm toan Ceton: là tình trạng trầm trọng của rối loạn chuyển hóa Glucid do thiếu Insulin nặng nề. Gây tăng Glucose máu, tăng phân hủy Lipid, tăng sinh thể Ceton. Gây toan hóa tổ chức và hậu quả là mất nước và điện giải trong và ngoài tế bào. Rối loạn ý thức, tăng tiết các hormon như Catecholamin, Glucagon, Cortison, GH.
Tăng áp lực thẩm thấu: là tình trạng trầm trọng của rối loạn chuyển hóa Glucid. Có đặc điểm Glucose máu tăng ≥ 33,3 mmol/l, mất nước nặng và áp lực thẩm thấu huyết tương > 320 Mosmol/kg. Không có thể Ceton hoặc có nhưng rất nhẹ. Bệnh có rối loạn ý thức từ nhẹ (lơ mơ) đến nặng (hôn mê).
Nhiễm toan acid Lactic: là một rối loạn chuyển hóa nặng thường gặp. Do tăng acid Lactic trong các tổ chức như cơ, xương và ở các tổ chức thiếu oxy trầm trọng.
Hạ đường máu: là một biến chứng rất nguy hiểm và hay gặp ở người bệnh đái tháo đường. Có thể dẫn tới tử vong nếu người bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời. Hạ đường máu được định nghĩa khi Glucose máu < 3,9mmol/l (70mg/dl).
Biến chứng mạn tính: Các bệnh lý mạch máu, bệnh lý thần kinh.
Bạn có thể mua sản phẩm hỗ trợ giảm chỉ số đường huyết. Phòng ngừa biến chứng do tiểu đường TẠI ĐÂY.
Hậu quả của đái tháo đường thai nghén
Hậu quả đối với mẹ
Nhiễm độc thai nghén. Thai to làm tăng nguy cơ phải mổ lấy thai, đẻ khó. Đa ối, nhiễm trùng tiết niệu.
Khoảng 30 – 50% người mẹ sẽ bị đái tháo đường týp 2 trong khoảng 10 – 15 năm.
Tăng nguy cơ đái tháo đường thai nghén đối với những lần có thai về sau.
Béo phì, tăng quá cân trong quá trình mang thai.
Tăng đường huyết gây nhiễm toan Ceton, tăng áp lực thẩm thấu, suy kiệt…
Hậu quả đối với thai nhi và trẻ sơ sinh
Thai to gây đẻ khó và sang chấn do đẻ như liệt đám rối thần kinh cánh tay, gãy xương đòn, gãy tay…
Tổn thương thần kinh trung ương, não úng thủy.
Bất thường về tim mạch: thông động tĩnh mạch, tổn thương vách liên thất, bất thường về thận, đại tràng, trực tràng, u nang thận. Có tỷ lệ 3 – 6% theo Baker, Goldman 1979.
Tăng tỷ lệ tử vong khi sinh.
Tăng nguy cơ béo phì ở trẻ em.
Tăng nguy cơ đái tháo đường týp 2 sau 10 – 20 năm.
Biến chứng chuyển hóa.
Đối với trẻ sơ sinh:
Hạ đường huyết sơ sinh trong những ngày đầu sau đẻ. Do tăng Insulin thai để đáp ứng với tăng đường huyết của mẹ.
Hạ Calci huyết sơ sinh (suy cận giáp chức năng).
Đa hồng cầu do giảm oxy huyết.
Tăng Bilirubin huyết do tăng Erythropoetin.
Tăng nguy cơ đẻ non, hội chứng suy hô hấp trẻ sơ sinh.

Quản lý dinh dưỡng trong điều trị bệnh đái tháo đường
Một chế độ dinh dưỡng hợp lý giúp bạn giảm liều thuốc cần dùng, giảm các biến chứng của bệnh. Nghiên cứu trên người rối loạn dung nạp Glucose máu cho thấy nếu can thiệp dinh dưỡng đơn thuần sẽ giảm 24% nguy cơ tiến triển đến đái tháo đường typ 2. Nếu phối hợp cả can thiệp dinh dưỡng và vận động sẽ giảm 34% nguy cơ tiến triển đến đái tháo đường typ 2.
Theo dõi Glucose, HbA1C, mức Lipid, huyết áp, cân nặng và chất lượng sống là cần thiết. Để đánh giá sự thành công của các khuyến nghị dinh dưỡng.
Trước năm 1994, khuyến nghị dinh dưỡng cố gắng để xác định phần trăm tối ưu của các chất sinh năng lượng (Protein, Lipid, Carbohydrat). Sau đó, xác định nhu cầu năng lượng của đối tượng dựa vào nhu cầu calo lý thuyết và sử dụng phần trăm lý tưởng đối với Carbohydrat, Protein, Lipid để xây dựng một thực đơn dinh dưỡng. Cách tiếp cận này sẽ không thực sự đạt được cá nhân hóa, không thực sự phù hợp với lối sống, văn hóa, kinh tế của mỗi bệnh nhân.
Từ năm 1994, Hội Dinh dưỡng Mỹ khuyến nghị thực đơn dinh dưỡng cá nhân hóa dựa vào thực trạng chuyển hóa. Mục tiêu điều trị và các thay đổi được người bệnh chấp nhận và có thể thực hiện dễ dàng. Mức calo và phần trăm các chất sinh năng lượng được xác định trước.
Bạn có thể mua sản phẩm hỗ trợ giảm chỉ số đường huyết. Phòng ngừa biến chứng do tiểu đường TẠI ĐÂY.
Mục tiêu của quản lý dinh dưỡng bệnh đái tháo đường
Mục tiêu dinh dưỡng điều trị nhấn mạnh vai trò của lối sống trong kiểm soát Glucose, Lipid, Lipoprotein và huyết áp. Cải thiện sức khỏe thông qua lựa chọn thực phẩm và hoạt động thể lực. Dựa trên tất cả các khuyến cáo dinh dưỡng để điều trị bệnh đái tháo đường.
Nếu chỉ áp dụng dinh dưỡng điều trị hoặc phối hợp với huấn luyện người bệnh tự quản lý. Thì giảm HbA1C khoảng 1% đổi với typ 1 và 1 – 2% đối với typ 2. Các can thiệp bao gồm giảm năng lượng hoặc giảm Carbohydrat hoặc giảm chất béo. Dựa trên giáo dục dinh dưỡng, lựa chọn lành mạnh và tính liều Insulin phù hợp với số lượng Carbonhyrat đề cải thiện Glucose máu.
Mục tiêu dinh dưỡng điều trị bệnh đái tháo đường
Mục tiêu dinh dưỡng điều trị đối với những người có nguy cơ đái tháo đường và tiền đái tháo đường:
Giảm nguy cơ đái tháo đường và các bệnh tim mạch bằng cách khuyến khích lựa chọn thực phẩm lành mạnh và hoạt động thể lực để giảm cân trung bình và duy trì nó.
Mục tiêu dinh dưỡng điều trị đối với các trường hợp đái tháo đường:
Duy trì tình trạng dinh dưỡng thích hợp để đảm bảo sức khỏe tốt, sự phát triển tốt và duy trì tổ chức cơ của cơ thể.
Đạt được và duy trì tốt nhất các chỉ số chuyển hóa. Mức đường máu trong giới hạn bình thường hoặc cố gắng ở mức an toàn để ngăn ngừa và giảm nguy cơ biến chứng của bệnh. Lipid và Lipoprotein ở giới hạn giảm nguy cơ bệnh tim mạch. Mức huyết áp trong giới hạn bình thường để giảm nguy cơ mạch máu.
Ngăn ngừa các biến chứng hoặc làm chậm phát triển các biến chứng mạn tính của bệnh bằng cách thay đổi khẩu phần dinh dưỡng và lối sống phù hợp.
Mục tiêu dinh dưỡng cho các trường hợp đặc biệt:
Trẻ em đái tháo đường týp 1: đảm bảo cho trẻ phát triển bình thường.
Phụ nữ mang thai và cho con bú: để thai phát triển tốt.
Người cao tuổi đái tháo đường týp 2: cung cấp nhu cầu dinh dưỡng theo lứa tuổi. Thay đổi thói quen ăn uống và luyện tập để giảm kháng Insulin và cải thiện tình trạng chuyển hóa.
Các bệnh gây dị hóa: đảm bảo hồi phục.
Đối với cá nhân điều trị với Insulin và các chất kích thích bài tiết Insulin. Bạn nên tập thể thao an toàn, phòng và điều trị hạ đường huyết, các bệnh cấp tính.
Các khuyến nghị kiểm soát Glucose, Lipid và huyết áp
Khuyến nghị kiểm soát Glucose máu đối với người trưởng thành
HbA1C | < 7% |
Glucose huyết tương mao mạch lúc đói | 5 – 7,2mmol/l (90 – 130mg/dl) |
Glucose huyết tương mao mạch đỉnh sau bữa ăn | < 10mmol/ (< 180mg/dl) |
Khuyến nghị Lipid và huyết áp của người trưởng thành
LDL cholesterol | < 2,6 mmol/l (< 100mg/dl) |
HDL cholesterol | |
Nam giới | > 1,1 mmol/l (> 40 mg/dl) |
Nữ giới | > 1,4 mmol/l (> 50 mg/dl) |
Triglycerid | < 1,7 mmol/l (< 150 mg/dl) |
Huyết áp | < 130/80mmHg |
Bạn có thể mua sản phẩm hỗ trợ giảm chỉ số đường huyết. Phòng ngừa biến chứng do tiểu đường TẠI ĐÂY.
Nguyên tắc chế độ dinh dưỡng
Cung cấp đủ nhu cầu các chất dinh dưỡng theo lứa tuổi, tình trạng sinh lý, lao động, bệnh tật.
Không làm tăng đường máu nhiều sau ăn.
Không làm hạ đường máu lúc xa bữa ăn.
Không làm tăng các yếu tố nguy cơ như rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, suy thận…
Phù hợp với tập quán ăn uống của địa phương, dân tộc.
Đơn giản và không quá đắt tiền.
Không nên thay đổi quá nhanh và nhiều cơ cấu cũng như là khối lượng của các bữa ăn.
Duy trì được cân nặng ở mức cân nặng lý tưởng.
Không có một công thức tính chế độ ăn chung cho tất cả các bệnh nhân đái tháo đường. Nó phụ thuộc rất nhiều yếu tố như người béo hay gầy, lao động thể lực hoặc không, có biến chứng hay chưa và còn phụ thuộc vào kinh tế của bạn. Vì vậy, cần quan tâm đến yếu tố cá nhân hóa để đạt hiệu quả tối đa của chế độ dinh dưỡng.
Nhu cầu năng lượng
Nhu cầu năng lượng của mỗi cá nhân phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Tuổi: nhu cầu năng lượng ở người cao tuổi thấp hơn người trưởng thành trẻ tuổi.
Loại công việc: công việc nặng đòi hỏi nhiều năng lượng hơn công việc nhẹ.
Thể trạng: để duy trì cân nặng lý tưởng. Người béo cần giảm mức năng lượng, người gầy cần bổ sung thêm năng lượng.
Tình trạng sinh lý: phụ nữ có thai và cho con bú có nhu cầu năng lượng cao hơn các đối tượng khác.
Tình trạng bệnh lý kèm theo: các bệnh có mức stress lớn đòi hỏi nhu cầu năng.
Xác định nhu cầu năng lượng dựa trên cá nhân đóng một vai trò quan trọng trong chế độ dinh dưỡng điều trị. Nhu cầu năng lượng phải phù hợp với các mục đích khác nhau của bạn. Đối với trẻ em để phát triển. Đối với phụ nữ mang thai để đảm bảo sức khỏe cho mẹ và cho thai phát triển. Đối với phụ nữ cho con bú đảm bảo đủ sữa và trẻ phát triển tốt. Đối với các đối tượng khác đạt được và duy trì cân nặng nên có.
Ngoài các yếu tố kể trên, năng lượng khẩu phần ăn hiện tại đóng một vai trò quan trọng.
Nhu cầu năng lượng không phù hợp với bạn sẽ làm giảm hiệu quả hoặc thất bại điều trị.
Nếu bạn nằm tại bệnh viện không có điều kiện để xác định nhu cầu năng lượng cho bạn. Bạn có thể xây dựng một số mức năng lượng 20 – 30 kcal/kg thể trọng lý tưởng/ngày.
Carbohydrat
Tỷ lệ năng lượng do Carbohydrat cung cấp 50 – 60% tổng năng lượng.
Carbohydrat bao gồm đường, tinh bột, chất xơ. Carbohydrat còn được phân loại theo mức độ trùng phân (Polymerization) của nó. Bao gồm 3 nhóm cơ bản: đường, Oligosaccharid và Polysaccharid.
Có mối liên quan chặt chẽ giữa liều Insulin trước ăn và số lượng Carbohydrat ăn vào và Glucose máu sau ăn. Bạn nhận liệu pháp Insulin tích cực, tổng số Carbohydrat của bữa ăn không ảnh hưởng đến đáp ứng Glucose máu sau ăn. Điều chỉnh liều Insulin trước bữa ăn dựa trên tổng số Carbohydrat bữa ăn đã làm giảm 0,5% HbA1C (p < 0,03) so với người không điều chỉnh trước ăn.
Nếu bạn nhận liều cố định Insulin hoạt tính ngắn và trung bình, ổn định số lượng Carbohydrat trong các ngày thường phối hợp với mức HbA1C thấp hơn. Sự khác nhau trong các ngày về khẩu phần Protein hoặc Lipid không ảnh hưởng đến HbA1C.
Bạn có thể mua sản phẩm hỗ trợ giảm chỉ số đường huyết. Phòng ngừa biến chứng do tiểu đường TẠI ĐÂY.
Chỉ số đường huyết
Các loại thức ăn có lượng Carbohydrat bằng nhau nhưng sau khi ăn sẽ tăng đường huyết với mức độ khác nhau. Khả năng làm tăng đường huyết sau khi ăn được gọi là chỉ số đường huyết. Chỉ số đường huyết được coi là một chỉ tiêu để lựa chọn thực phẩm.
Chỉ số đường huyết (GI) đo diện tích dưới đường cong Glucose máu sau ăn 50g Carbohydrat của một thực phẩm so với 50g Carbohydrat thực phẩm chuẩn, Glucose hoặc bánh mì trắng. Khi sử dụng bánh mì trắng làm thực phẩm tham khảo. Giá trị GI của thực phẩm được nhân với 0,7 để có giá trị GI so sánh với sử dụng Glucose làm thực phẩm tham khảo (GI của Glucose = 100, GI của bánh mì trắng = 70).
Các thực phẩm với chỉ số đường huyết thấp làm tăng đường máu từ từ và thấp sau ăn. Các thực phẩm với chỉ số đường huyết cao làm đường máu tăng nhanh và tăng cao sau bữa ăn.
Chỉ số đường huyết không tính trước được. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng bao gồm số lượng Carbohydrat, loại đường (Glucose, Fructose, Sucrose, Lactose), tính chất tự nhiên của tinh bột (tỉ số giữa Amilo và Amylopectin), quá trình nấu và chế biến. Hàm lượng chất xơ có thể coi là chỉ điểm thay thế cho chỉ số đường huyết của thực phẩm. Các thực phẩm nhiều chất xơ, đặc biệt là loại hòa tan, có chỉ số đường huyết thấp.
Có nhiều yếu tố cũng ảnh hưởng đến đáp ứng Glucose máu sau ăn. Bao gồm Glucose máu lúc đói, Glucose máu trước ăn, phân bố các đa chất dinh dưỡng của bữa ăn, sự kháng Insulin…
Phân loại chỉ số đường huyết của một số loại thực phẩm theo quốc tế
Chỉ số đường huyết cao | Chỉ số đường huyết trung bình | Chỉ số đường huyết thấp | Chỉ số đường huyết rất thấp |
≥ 70% | 56 – 69% | 40 – 55% | < 40% |
* Đường huyết (Glycemic load = GL)
Một thực phẩm có GI cao nhưng ăn ít có thể tác động đến Glucose máu tương tự ăn một số lượng lớn thực phẩm có GI thấp. Người ta đã thiết lập GL trong thực tế để tính số lượng thực phẩm cần dùng cho bạn.
GL của một thực phẩm = GI của thực phẩm đó x số lượng Carbohydrat/100g
Ví dụ: dưa hấu có GI là 72; 100g dưa hấu có 5g Carbohydrat ; GL của 100g dưa hấu là 72 x 5/100 =3,6.
GL > 20 được coi là cao; GL từ 11 – 19 được coi là trung bình; GL ≤ 10 được coi là thấp.
GL là chỉ số tiên đoán GI của thực phẩm.
GL của bữa ăn bằng tổng GL của các thực phẩm.
Các bữa ăn có GL thấp giúp kiểm soát Glucose máu tốt hơn so với GL cao.
Bạn có thể mua sản phẩm hỗ trợ giảm chỉ số đường huyết. Phòng ngừa biến chứng do tiểu đường TẠI ĐÂY.
Chỉ số đường huyết của một số thực phẩm
Tên thực phẩm | Chỉ số đường huyết (%) | Tên thực phẩm | Chỉ số đường huyết (%) | |
Bánh mì | ||||
Bánh mì trắng | 100 | Bánh mì tươi | 31,1 | |
Bánh mì toàn phần | 99 | |||
Lương thực | ||||
Gạo trắng | 83 | Sắn (khoai mì) | 50 | |
Lúa mạch | 31 | Củ từ | 51 | |
Yến mạch | 85 | Khoai bỏ lò | 135 | |
Bột dong | 95 | Khoai lang | 54 | |
Gạo giã dối | 72 | Khoai sọ | 58 | |
Quả chín | ||||
Chuối | 53 | Nho | 25 – 43 | |
Táo | 34 | Mận | 24 | |
Dưa hấu | 72 | Anh đào | 32 | |
Đu đủ | 56 +(-) 6 | Lê | 34 +(-) 4 | |
Cam | 31 – 40 | Kiwi | 47 +(-) 4 | |
Xoài | 55 | Ổi | 16 | |
Nước quả chín | ||||
Nước táo | 40 | Nước cam | 46 +(-) 6 | |
Nước nho | 48 | Nước cà chua đóng hộp | 38 +(-) 4 | |
Rau | ||||
Cà rốt | 49 | Rau muống | 10 | |
Đậu | ||||
Lạc | 19 | Hạt đậu | 49 | |
Đậu tương | 18 | |||
Sữa | ||||
Sữa gày | 32 | Quasure light | 25,1 | |
Sữa chua | 52 | Glucerna | 14 – 39 | |
Đường | ||||
Đường kính | 86 | Kem | 52 | |
Các sản phẩm ngũ cốc | ||||
Bánh bích quy | 50 – 65 | Netsure light | 25,8 | |
Huralight | 27,6 | Nutribis light | 31,4 |
Các chất ngọt
Sucrose: là một Disaccharid tự nhiên gồm một phân tử Glucose và một phân từ Fructose. Sucrose không làm tăng Glucose máu nhiều hơn tinh bột với cùng số lượng.
Fructose: là Monosaccharid tự nhiên, có độ ngọt cao hơn Sucrose. Có chỉ số GI thấp hơn Sucrose và tinh bột. Lượng lớn Fructose có hiệu quả xấu đến Lipid huyết tương. Không có lý do để khuyến nghị người đái tháo đường tránh Fructose. Fructose xuất hiện tự nhiên có trong quả chín, rau và các thực phẩm khác. Tuy nhiên, sử dụng Frucrose như chất tạo ngọt không được khuyến cáo
Chất tạo ngọt có năng lượng: bao gồm các đường rượu (Polyol), kháng tinh bột (Olygosaccharid) và Tagatose.
Polyol bao gồm Monosaccharides thủy phân (Sorbitol, Mannitol, Xylitol), Disaccharides thủy phân (Somalt, Maltitol, Lactitol). Polyol được sử dụng trong thực phẩm như chất tạo ngọt hoặc chất độn.
Các đường rượu có GI thấp và có mức năng lượng thấp hơn Sucrose và các đường khác. Trung bình cung cấp 2kcal/1g.
Dùng đường rượu với số lượng lớn có thể gây các triệu chứng tiêu hóa như tiêu chảy, đặc biệt ở trẻ em. Khuyến nghị sử dụng đường rượu dưới 10g/ngày.
Chất tạo ngọt như Saccharin, Aspartam, Neotam, Acesulfam, Potasium, Sucralose là các chất không dinh dưỡng. FDA đã xác định khẩu phần hàng ngày chấp nhận (ADI) của các chất phụ gia thực phẩm bao gồm chất tạo ngọt không năng lượng. Lượng khẩu phần thực tế ít hơn nhiều so với ADI. Mặc dù ADI hàng ngày cho Aspartam là 50mg/kg thể trọng. Giá trị thực tế tại 90% người dùng là 2 – 3 mg/kg trọng lượng.
ADI của một số chất tạo ngọt không năng lượng
ADI (mg/kg trọng lượng) | |
Acesulfame K | 15 |
Aspartame | 50 |
Saccharin | 5 |
Sucralose | 5 |
Các khuyến nghị về Cacbonhydrat cho người mắc bệnh đái tháo đường
Một chế độ ăn bao gồm Carbohydrat từ trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, rau và củ, các loại đậu hạt, sữa thấp béo được khuyến khích để có sức khỏe tốt.
Việc sử dụng chỉ số đường huyết (GI) và tải đường huyết (GL) cung cấp lợi ích hơn là chỉ quan tâm tổng số Carbohydrat.
Giảm lượng Carbohydrat bằng cách tính số lượng Carbohydrat hoặc ước tính dựa trên kinh nghiệm đóng vai trò chìa khóa trong việc đạt được kiểm soát.
Thực phẩm có chứa Sucrose, có thể được thay thế bằng các Carbohydrat khác trong kế hoạch bữa ăn. Hoặc nếu được bổ sung vào kế hoạch bữa ăn, phải tính số lượng Insulin phù hợp hoặc thuốc hạ đường huyết khác. Chăm sóc cần được thực hiện để tránh lượng năng lượng dư thừa. Sucrose và Fructose khuyến cáo nên ăn dưới 10% năng lượng.
Cũng như người bình thường, người đái tháo đường được khuyến cáo tiêu thụ các thực phẩm chứa chất xơ. Tuy nhiên, thiếu bằng chứng khuyến nghị người đái tháo đường tiêu thụ chất xơ nhiều hơn người bình thường.
Người nhận liệu pháp Insulin tích cực cần điều chỉnh liều Insulin dựa vào số lượng Carbohydrat bữa ăn.
Bạn có thể mua sản phẩm hỗ trợ giảm chỉ số đường huyết. Phòng ngừa biến chứng do tiểu đường TẠI ĐÂY.
Protein
Bạn có chức năng thận bình thường thì năng lượng do Protein cung cấp 15 – 20% tổng năng lượng. Thiếu bằng chứng về hiệu quả lâu dài của tiêu thụ > 20% năng lượng từ Protein đến phát triển bệnh lý thận.
Với người đái tháo đường kèm bệnh lý thận: nhu cầu Protein như người có bệnh lý thận không kèm theo đái tháo đường.
Các khuyến nghị về Protein cho người đái tháo đường
Đối với người đái tháo đường, chức năng thận bình thường, không có bằng chứng cho thấy cần thay đổi khẩu phần Protein hiện tại (15 – 20% tổng năng lượng/ngày).
Ở người đái tháo đường, Protein có thể làm tăng đáp ứng Insulin nhưng không làm tăng nồng độ Glucose huyết tương. Vì vậy, không được sử dụng Protein để điều trị hạ đường huyết cấp tính hoặc ban đêm.
Bữa ăn Protein cao không được khuyến nghị như một phương pháp giảm cân cho người đái tháo đường. Hiệu quả lâu dài của khẩu phần Protein > 20% năng lượng trong quản lý đái tháo đường và biến chứng của nó chưa được biết. Mặc dù bữa ăn giàu Protein có thể tạo ra mất cân và cải thiện Glucose máu ngắn hạn. Hiệu quả như vậy không duy trì được lâu dài, hiệu quả lâu dài đến chức năng thận đối với người đái đường chưa được biết.
Lipid
Năng lượng do chất béo cung cấp < 30% tổng năng lượng.
Các khuyến nghị khẩu phần chất béo và Cholessterol:
+ Hạn chế chất béo bão hòa < 7% năng lượng khẩu phần.
+ Khẩu phần chất béo Trans cần ở mức tối thiểu.
+ Khẩu phần Cholesterol < 200mg/ngày.
+ Mỗi tuần nên ăn 2 đến 3 phần cá (mỗi phần cá cung cấp 7g protein).
+ Khẩu phần giảm chất béo khi duy trì lâu dài góp phần giảm cân và cải thiện rối loạn Lipid máu.
+ Lượng chất béo cần được cá nhân hóa và thiết kế phù hợp với tập quán dân tộc và văn hóa.
Bạn có thể mua sản phẩm hỗ trợ giảm chỉ số đường huyết. Phòng ngừa biến chứng do tiểu đường TẠI ĐÂY.
Đa vi chất
Nhu cầu Vitamin và các yếu tố vi lượng như nhu cầu khuyến nghị theo tuổi, giới, tình trạng sinh lý. Cần đảm bảo đủ các yếu tố vi lượng (sắt, iod…), vitamin. Các loại này thường có trong rau quả tươi.
Các khuyến nghị:
+ Không có bằng chứng rõ ràng về lợi ích bổ sung vitamin và khoáng chất đối với người tiểu đường không bị thiếu vi chất (so với người không tiểu đường) .
+ Bổ sung thường xuyên các chất chống oxy hóa như vitamin E, C, Caroten không được khuyến nghị bởi vì thiếu các bằng chứng hiệu quả và an toàn lâu dài.
+ Hiệu quả từ bổ sung Chrom với người đái tháo đường hoặc béo phì đã không chứng minh được rõ ràng, vì vậy không được khuyến nghị.
Natri
Người đái tháo đường không kèm theo các bệnh khác: không cần kiêng muối (Na), nhưng ăn nhạt ở mức có thể.
Người đái tháo đường có phù, suy tim, hoặc tăng huyết áp: < 2300 mg Natri/ngày.
Rượu
Rượu có thể ức chế tân tạo đường do đó dễ làm hạ đường huyết, nhất là khi bệnh nhân không ăn. Mặt khác rượu có thể tương tác với thuốc giảm đường huyết gây nhức đầu, nôn mửa, dãn mạch (hiệu ứng giống Disulfiram hay Antabuse) hoặc làm lu mờ các triệu chứng hạ đường huyết.
Các khuyến nghị:
+ Nếu chọn uống đồ uống có cồn, khẩu phần hàng ngày cần hạn chế 1 đơn vị đối với nữ và 2 đơn vị đối với nam. Một đơn vị được định nghĩa là 350ml bia, 150ml rượu vang, 50ml rượu mạnh.
+ Các đồ uống có cồn được tiêu thụ không tạo sự khác biệt.
+ Để giảm nguy cơ hạ đường huyết ở người đái tháo đường sử dụng Insulin hoặc kích thích bài tiết Insulin. Đồ uống có cồn cần được tiêu thụ với thực phẩm.
+ Người đái tháo đường chỉ uống đồ uống có cồn ở mức độ vừa phải. Không có hiệu quả cấp tính đến nồng độ Glucose và Insulin, nhưng khi kết hợp với Carbohydrat thì có thể làm tăng Glucose máu.
+ Tiêu thụ đồ uống có cồn từ mức nhẹ đến mức trung bình không ảnh hưởng đến huyết áp. Uống quá mức, uống mạn tính có thể làm tăng huyết áp và là yếu tố nguy cơ của đột quỵ.
Bạn có thể mua sản phẩm hỗ trợ giảm chỉ số đường huyết. Phòng ngừa biến chứng do tiểu đường TẠI ĐÂY.
Chất xơ
Các chất xơ vào trong dạ dày kéo dài thời gian lưu giữ thức ăn. Kéo dài thời gian hấp thu Glucose tại ống tiêu hóa. Tăng Glucose máu từ từ sau ăn, có tác dụng tiết kiệm Insulin trong máu. Ngoài ra, các chất xơ tan trong nước (Pectin, Glucomannan, Guagum, Beta glucan, cám yến mạch…) có tác dụng giảm hấp thu của Choesterol. Các chất xơ không tan có tác dụng giữ nước, chống táo bón, cải thiện hoạt động bài tiết. Có hiệu quả phòng chống ung thư đại tràng. Ngoài ra, các thực phẩm có nhiều xơ đồng thời cũng tăng lượng Protein thực vật, gắn liền với giảm Cholesterol.
Chất xơ có nhiều trong vỏ lụa của hạt gạo, rau, quả chín.
Lượng xơ khuyến nghị cho người đái tháo đường: 14g/1000 Kca.
Phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú mắc bệnh đái tháo đường
Mục tiêu dinh dưỡng điều trị đối với đái tháo đường thai kỳ bao gồm kế hoạch bữa ăn kiểm soát Carbonhydrat khuyến khích dinh dưỡng tối ưu đảm bảo sức khỏe của mẹ và thai nhi tốt. Đủ năng lượng để tăng cân thai nhi phù hợp, đạt và duy trì Glucose máu bình thường, không có Ceton.
Nhu cầu năng lượng, Protein, Vitamin và khoáng chất tương tự phụ nữ mang thai không đái tháo đường.
Khẩu phần năng lượng đủ để tăng cân phù hợp được khuyến nghị trong suốt thời kỳ mang thai. Giảm cân không được khuyến nghị. Tuy nhiên phụ nữ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ thừa cân – béo phì, hạn chế Carbohydrat và năng lượng trung bình có thể phù hợp.
Cần tránh Ceton máu từ nhiễm Ceton acid hoặc Ceton do đói. Để ngăn ngừa Ceton, khẩu phần đủ năng lượng và phân bố bữa ăn chính và ăn phụ phù hợp rất quan trọng. Lượng Carbohydrat cần phân bố nhỏ trong ngày, gồm 3 bữa chính với kích cỡ từ nhỏ đến trung bình và 2 – 3 bữa phụ. Bữa ăn phụ tối là cần thiết để ngăn ngừa tăng nhiễm Ceton qua đêm. Carbohydrat thường không dung nạp tốt ở bữa ăn sáng so với các bữa ăn khác.
Cần bổ sung sắt liều 30 – 60mg/ngày từ thai kỳ thứ hai và thứ ba.
Bổ sung thêm kẽm cho bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ có tiền sử cân nặng sơ sinh thấp hoặc có mức kẽm thấp để trẻ có cân nặng sơ sinh cao hơn.
Mục tiêu Glucose huyết tương trong thời kỳ mang thai
Xét nghiệm | Đái tháo đường tồn tại trước (mg/dl) | Đái tháo đường thai kỳ (mg/dl) |
Glucose huyết tương lúc đói | 65 – 100 | 65 – 95 |
Trước bữa ăn | 65 – 110 | |
1 giờ sau ăn | < 145 | ≤ 140 |
2 giờ sau ăn | < 135 | ≤ 120 |
2 đến 6 giờ sau ăn | 60 – 135 |
Sử dụng chất tạo ngọt không sinh năng lượng với liều lượng cho phép là an toàn với phụ nữ mang thai và cho con bú.
Cần tránh đồ uống có cồn trong suốt thời gian mang thai.
Đái tháo đường thai kỳ là yếu tố nguy cơ đái tháo đường typ 2, sau khi sinh. Thay đổi lối sống mục đích nhằm giảm cân và tăng hoạt động thể lực được khuyến nghị.
Nuôi con bằng sữa mẹ được khuyến khích đối với các bà mẹ đái tháo đường thai kỳ hoặc đái tháo đường trước đây. Để cho trẻ bú thành công đòi hỏi kế hoạch và chăm sóc.
Bạn có thể mua sản phẩm hỗ trợ giảm chỉ số đường huyết. Phòng ngừa biến chứng do tiểu đường TẠI ĐÂY.
Người cao tuổi mắc bệnh đái tháo đường
Nhu cầu năng lượng của người cao tuổi thấp hơn người trưởng thành trẻ tuổi.
Thành phần các chất dinh dưỡng cho người lớn tuổi không khác biệt với các khuyến nghị chung cho bệnh nhân tiểu đường.
Người cao tuổi thường có tình trạng thiếu các chất dinh dưỡng. Bổ sung vitamin và khoáng chất khi khẩu phần ăn không đáp ứng được nhu cầu. Bổ sung hàng ngày hỗn hợp đa vi chất có thể phù hợp với những người có khẩu phần năng lượng giảm.
Tất cả người cao tuổi cần được tư vấn để có khẩu phần Calci 1200mg/ngày.
Ở người cao tuổi, thiếu dinh dưỡng thường gặp nhiều hơn thừa cân. Cần thận trọng khi quy định chế độ giảm cân.
Chế độ dinh dưỡng trong hạ đường huyết
Glucose máu < 50 mg/dl (< 2,8mmol/l) cần được điều trị kịp thời. Tuy nhiên, ngay cả mức Glucose máu 60 – 80mg/dl (3,3 – 4,4mmol/l) có thể yêu cầu một quyết định quản lý (tiêu thụ Carbohydrat, tập thể dục, liều thuốc).
Uống 15 – 20g Glucose là điều trị thích hợp, mặc dù các dạng chứa Glucose có thể sử dụng. Các dạng dịch hoặc rắn không tạo ra sự khác biệt trong đáp ứng Glucose máu.
Đáp ứng điều trị hạ đường huyết rõ ràng trong 10 – 20 phút. Glucose máu cần được kiểm tra trong 60 phút tiếp, để điều trị bổ sung nếu cần thiết.
Thêm Protein vào Carbohydrat không hỗ trợ điều trị hạ đường huyết hoặc ngăn ngừa hạ đường huyết.
Bạn có thể mua sản phẩm hỗ trợ giảm chỉ số đường huyết. Phòng ngừa biến chứng do tiểu đường TẠI ĐÂY.
Bác Sĩ Hướng