Nguyên tắc
Các chất dinh dưỡng đưa vào phải tuân thủ nguyên tắc điều trị của từng loại bệnh lý. Ví dụ, hôn mê gan cần phải tăng đường trong khẩu phần, đặc biệt là đường đơn.
Nhưng ngược lại, hôn mê do tăng đường huyết thì cần phải giảm đường trong khẩu phần, nhất là đường đơn. Hôn mê do tai biến mạch máu não của cao huyết áp thì cần giảm béo, giảm muối. Còn nếu hôn mê trong chấn thương sọ não như tai nạn giao thông thì không cần phải kiêng thêm gì.
Đọc thêm: Dinh dưỡng trong điều trị các bệnh ngoại khoa
Số bữa ăn và lượng ăn qua ống thông
Số bữa ăn trong ngày nên ăn nhiều bữa, trung bình 6 bữa/ngày.
Số lượng một bữa tùy thuộc vào từng bệnh nhân và tình trạng bệnh. Ở người lớn, trung bình khoảng 300 – 400 ml/bữa. Ở trẻ em khoảng 200 ml/bữa.
Nếu bệnh nhân quá nặng hoặc suy mòn, phải cho ăn từng ít một rồi tăng dần. Dịch nuôi phải nhuyễn để bơm qua ống thông dễ dàng, đồng thời đậm độ dinh dưỡng phải cao, trung bình 1kcal/1ml.
Đọc thêm: Sàng lọc dinh dưỡng bệnh nhân và đánh giá tình trạng dinh dưỡng.
Chuẩn bị cho một bữa ăn qua ống thông
Cho bột gạo, bột đậu nành hòa với khoảng 350ml nước lạnh vào đun chín.
Bắc ra để nguội trong 5 – 10 phút.
Đổ giá đỗ đã xay hoặc giã nhỏ vào ủ 10 – 15 phút để hóa lỏng bột.
Sau ủ, cho vào đun sôi rồi bắc xuống, cho trứng, sữa, dầu, muối (đã trộn lẫn) vào quấy nhanh tay, rồi đun sôi lại, khi bột sôi bắc xuống ngay (tránh vón trứng) để nguội khoảng 38 – 39°C và đem bơm cho bệnh nhân ăn.
Nên cho bệnh nhân ăn thêm 500g cam hoặc quýt để bổ sung các vitamin và chất khoáng.
Lưu ý : Không vắt nước quả vào dịch nuôi để tránh vón.
Đọc thêm: Wikipedia – Feeding tube
Kỹ thuật cho ăn bằng ống thông dạ dày
Đặc điểm của ống thông
Dùng ống thông làm bằng chất dẻo polyethylen mềm, dài 1 – 1,5m; đường kính bên trong 1,2mm; đường kính toàn ống 2,2 mm.
Ống thông có thể đặt qua mũi – dạ dày hoặc qua mổ thông hỗng tràng. Nếu bệnh nhân nôn nặng hoặc đường mũi – dạ dày cần đảm nhiệm chức năng khác.
Trước khi dùng, ống thông phải được luộc nước, bôi vaseline hoặc glycerin để tránh tổn thương niêm mạc.
Tư thế và quy trình đặt ống thông
Bệnh nhân cần được giải thích trước để yên tâm. Khi thực hiện, bệnh nhân ngồi tư thế đầu cúi về phía trước. Đánh dấu chiều dài ống cần đưa vào (từ cánh mũi tới mỏm kiếm xương ức, tương ứng với tâm vị).
Đưa ống thông qua lỗ mũi nhẹ nhàng, khi ống tới họng, bệnh nhân uống vài ngụm nước để làm động tác nuốt giúp ống tự xuống qua thực quản, tâm vị, rồi vào dạ dày.
Nếu bệnh nhân bị nôn, hoặc ống bị cuốn vòng tại họng, rút ra và ngâm ống vào nước đá lạnh để làm cứng rồi đặt lại.
Chiều dài ống thông vào dạ dày thường 50 – 60 cm ở người lớn, hoặc ở trẻ em thì bằng khoảng cách từ dái tai đến đỉnh mũi xuống mũi ức.
Kiểm tra vị trí ống thông bằng cách:
Dùng ống tiêm hút thử, nếu có dịch vị ra là đúng.
Hoặc bơm thử một ít huyết thanh sinh lý vô khuẩn (nếu thấy ho, mặt tím tái là đã vào đường hô hấp).
Hoặc đặt đầu ngoài ống vào chậu nước (sủi bọt khí là vào nhầm đường hô hấp).

Thời gian, số lượng và phương pháp cho ăn qua ống thông
Thời gian và lượng dinh dưỡng
Thời gian cho ăn qua ống thông thường 7 – 15 ngày, có thể lâu hơn nhưng cần thay ống thông 1 – 2 lần/tháng.
Tổng năng lượng từ 500 – 3000kcal/ngày, tùy tình trạng bệnh nhân.
Các phương pháp cho ăn qua ống thông
Có ba phương pháp chính trong nuôi dưỡng qua ống thông:
- Nhỏ giọt liên tục (continuous feeding).
- Nhỏ thức ăn ngắt quãng (intermittent feeding).
- Bơm trực tiếp (bolus feeding).
Nhỏ giọt liên tục thường được áp dụng đối với trẻ sơ sinh, khi mới bắt đầu cho ăn qua ống thông, khi tình trạng bệnh quá nặng, hoặc khi nuôi qua ống thông tá tràng hoặc hỗng tràng.
Nhỏ thức ăn từng cữ (5 – 8 lần/ngày) tương tự các bữa ăn thông thường, phương pháp này đưa thức ăn bằng trọng lực.
Phương pháp bơm tiêm để bơm có bất lợi là thức ăn vào quá nhanh có thể gây trào ngược nên mỗi lần bơm không dưới 15 – 20 phút. Phương pháp này thường được áp dụng ở trẻ lớn, người lớn, tình trạng tương đối ổn định.
Cho bệnh nhân ăn nhỏ giọt liên tục 60 giọt/phút hoặc có thể lấy bơm tiêm bơm dung dịch qua ống thông mỗi lần 300 – 400ml, ngày bơm 5 – 6 lần. Sau khi cho ăn cần bơm một ít nước qua ống thông để rửa khỏi tắc ống.
Những tai biến cần lưu ý trong nuôi ăn qua ống thông
Cho ăn qua ống thông có thể xảy ra một số tai biến cần chú ý để đề phòng:
Đau bụng, đầy hơi, ỉa lỏng, nhất là khi bắt đầu cho ăn nhanh quá. Trong trường hợp này, chỉ cần giảm bớt số lượng ăn, thay đổi hỗn hợp thức ăn hoặc thời gian cho ăn.
Hội chứng Dumping: thường xảy ra đối với bệnh nhân cắt dạ dày. Sau khi ăn, bệnh nhân thấy mệt mỏi, nhức đầu, toát mồ hôi, run bắp cơ, do thức ăn thoát khỏi dạ dày nhanh quá, hoặc dạ dày bị giãn, hoặc do thức ăn đặc. Vì vậy, không nên dùng hỗn hợp nuôi có năng lượng cao trên 1kcal/1ml.
Bệnh nhân nôn mửa do không chịu được ống thông.
Nhiễm khuẩn trong quá trình nuôi dưỡng.
Theo dõi trong nuôi dưỡng qua ống thông
Theo dõi bệnh nhân thường xuyên nhằm đánh giá hiệu quả quá trình nuôi dưỡng và hạn chế tới mức thấp nhất các biến chứng liên quan.
Các yếu tố cần quan tâm trong quá trình theo dõi là:
Mục tiêu và mục đích ngắn hạn và dài hạn của nuôi qua ống thông là gì?
Đã đạt được chưa?
Đạt tới mức nào?
Khẩu phần nuôi dưỡng qua đường miệng, qua ống thông.
Các chỉ số nhân trắc: cân nặng hiện nay, mức giảm cân gần dây, vòng cánh tay.
Các chỉ số hóa sinh.
Cân bằng dịch của cơ thê.
Vị trí ống thông.
Chức năng đường tiêu hóa – nôn, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón…
Các dấu hiệu lâm sàng – dấu hiệu toàn thân, dấu hiệu chung, nhiệt độ, tình trạng thuốc, điều trị.
Tần suất và lựa chọn hình thức theo dõi phụ thuộc vào thực tế lâm sàng và tình trạng bệnh nhân. Tần suất theo dõi nhiều hơn trong giai đoạn cấp và giai đoạn đầu. Quá trình theo dõi cần được thận trọng, việc phân tích các kết quả lâm sàng, nhân trắc và sinh hóa cần thấu đáo trước khi chỉ định bất kỳ một thay đổi nào.

Đọc thêm:
Tổng quan về nuôi dưỡng qua ống thông
Quy trình kĩ thuật nấu thức ăn qua ống thông









































