Mang thai là hành trình thiêng liêng nhưng cũng đầy thử thách, đòi hỏi người mẹ phải đặc biệt quan tâm đến sức khỏe của bản thân và thai nhi. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ cách chăm sóc sức khỏe mẹ bầu toàn diện – từ chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi, vận động hợp lý đến việc nuôi con bằng sữa mẹ đúng cách. Đây là cẩm nang thiết thực dành cho các mẹ bầu đang tìm kiếm thông tin khoa học, dễ hiểu và có thể áp dụng ngay trong suốt thai kỳ.

CHĂM SÓC SỨC KHỎE MẸ BẦU: MỘT SỐ LƯU Ý KHI MANG THAI
Những lưu ý về chế độ ăn uống khi chăm sóc sức khỏe mẹ bầu
Trong quá trình chăm sóc sức khỏe mẹ bầu, cần đặc biệt chú ý đến chế độ ăn uống. Không nên dùng các loại đồ uống kích thích như rượu, cà phê, thuốc lá, nước chè đặc. Cần giảm ăn các loại gia vị cay nóng như ớt, hạt tiêu, tỏi, và hạn chế ăn mặn – đặc biệt đối với mẹ bầu bị phù hoặc có nguy cơ tai biến sản khoa.
Không nên quá kiêng khem trong chăm sóc sức khỏe mẹ bầu
Một sai lầm phổ biến trong việc chăm sóc sức khỏe mẹ bầu là kiêng khem quá mức. Khi mang thai, người mẹ cần ăn đa dạng và đầy đủ chất dinh dưỡng, tránh chỉ ăn một vài món hoặc ăn quá nhiều đồ chua, cay gây mất cân bằng dinh dưỡng. Nếu bị nghén nhẹ, hãy cố gắng thay thế món ăn phù hợp để đảm bảo đủ chất cho thai nhi phát triển.
Hoạt động và nghỉ ngơi hợp lý trong quá trình chăm sóc sức khỏe mẹ bầu
Một yếu tố quan trọng trong chăm sóc sức khỏe mẹ bầu là duy trì vận động nhẹ nhàng và nghỉ ngơi hợp lý. Trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ, mẹ bầu nên tránh lao động nặng để hạn chế nguy cơ sẩy thai hoặc sinh non. Tập thể dục nhẹ nhàng, đi bộ, hít thở sâu, giúp cải thiện tuần hoàn và tinh thần sảng khoái. Vào tháng cuối, nên nghỉ việc ít nhất một tháng trước khi sinh để đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho mẹ và bé.
Vệ sinh cá nhân – Yếu tố quan trọng khi chăm sóc sức khỏe mẹ bầu
Chăm sóc sức khỏe mẹ bầu không thể thiếu yếu tố vệ sinh cá nhân:
- Mặc: Quần áo nên rộng rãi, thoáng mát. Mùa đông cần mặc đủ ấm để không ảnh hưởng đến hô hấp và tuần hoàn.
- Tắm rửa: Dùng nước ấm, không tắm quá lâu, tránh nơi có gió lùa và không ngâm mình trong ao hồ.
- Chăm sóc vú: Lau rửa nhẹ nhàng hằng ngày để thông tia sữa sau sinh. Không nên kích thích đầu ti, đặc biệt trong giai đoạn đầu thai kỳ.
Những vấn đề tế nhị cần lưu ý khi chăm sóc sức khỏe mẹ bầu
Trong quá trình chăm sóc sức khỏe mẹ bầu, cần lưu ý:
- Tránh kích thích vú vì dễ gây co bóp tử cung.
- Kiêng sinh hoạt vợ chồng trong 3 tháng đầu và cuối thai kỳ để tránh sẩy thai, sinh non.
- Khi quan hệ, nên dùng bao cao su để hạn chế tác động từ tinh dịch.
TẦM QUAN TRỌNG CỦA NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ VÀ LỢI ÍCH CỦA SỮA MẸ
Một nội dung quan trọng trong chăm sóc sức khỏe mẹ bầu là hiểu rõ lợi ích của sữa mẹ – nguồn dinh dưỡng hoàn hảo cho trẻ sơ sinh:
Phản xạ tạo sữa của mẹ và cách hỗ trợ trong chăm sóc sức khỏe mẹ bầu (phản xạ prolactin)
Khi trẻ mút vú sẽ kích thích bài tiết Prolactin. Prolactin đi vào máu, đến vú và làm cho vú sản xuất sữa. Phần lớn Prolactin ở trong máu khoảng 30 phút sau bữa bú. Chính vì thế nó giúp cho vú tạo sữa cho bữa bú tiếp theo. Điều này cho thấy rằng nếu trẻ bú nhiều thì vú mẹ sẽ tạo nhiều sữa. Prolactin được sản xuất nhiều vào ban đêm là rất có ích để duy trì sự tạo sữa.
Phản xạ phun sữa (phản xạ oxytoxin)
Khi trẻ mút vú sẽ kích thích bài tiết oxytoxin. Oxytoxin đi vào máu, đến vú và làm cho các tế bào cơ xung quanh nang sữa co lại đẩy sữa ra ngoài. Nếu phản xạ oxytoxin không làm việc tốt thì trẻ sẽ gặp khó khăn trong việc nhận sữa. Mặc dù vú vẫn sản xuất sữa nhưng lại không tống sữa ra. Phản xạ oxytoxin dễ dàng bị ảnh hưởng bởi ý nghĩ của bà mẹ. Khi bà mẹ có những cảm giác tốt như hài lòng với con mình, gần gũi, yêu thương con, luôn tin tưởng vào việc nuôi con bằng sữa mẹ thì sẽ hỗ trợ tốt cho phản xạ oxytoxin.
Ức chế tiết sữa
Trong sữa mẹ có một yếu tố phụ được gọi là chất ức chế tạo sữa. Khi một lượng sữa lớn đọng trong vú, chất ức chế sẽ tiết ra làm cho vú ngừng tạo sữa. Vì vậy, muốn vú tạo nhiều sữa thì phải tạo cho vú luôn rỗng bằng cách cho trẻ bú thường xuyên hoặc vắt sữa ra.
Định nghĩa NCBSM hoàn toàn
Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) hoàn toàn có nghĩa là chỉ cho trẻ bú mẹ mà không cho ăn, uống bất cứ thức ăn, đồ uống nào khác kể cả nước chín. Trừ các trường hợp phải uống bổ sung các vitamin, khoáng chất hoặc thuốc theo chỉ định của thầy thuốc.
Chăm sóc sức khỏe mẹ bầu – Những lợi ích của sữa mẹ
Lợi ích đối với trẻ
- Là nguồn dinh dưỡng hoàn hảo, đáp ứng đầy đủ nhu cầu trẻ trong 6 tháng đầu.
- Thúc đẩy sự phát triển cơ thể trẻ.
- Kích thích sự phát triển của não.
- Phòng ngừa các bệnh nhiễm khuẩn, nhất là tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp
- Dễ tiêu hóa, sử dụng hiệu quả.
- Cung cấp đầy đủ nước cho trẻ trong 6 tháng đầu.
- Đảm bảo dinh dưỡng nhất là trong trường hợp khẩn cấp (bão lụt, chiên tranh).
- Sạch sẽ, luôn sẵn sàng và ở nhiệt độ phù hợp.
Lợi ích đối với bà mẹ
- Cho trẻ bú sớm ngay sau khi sinh giúp sổ rau và tránh mất máu cho mẹ.
- Trẻ bú mẹ kích thích co hồi tử cung tốt.
- Cho trẻ bú ngay và thường xuyên kích thích tăng cường sản xuất sữa.
- Cho trẻ bú ngay và thường xuyên giúp phòng cương tức sữa cho mẹ.
- Bú mẹ có lợi ích kinh tế cao (tiết kiệm chi phí).
- Giúp tăng cường tình cảm mẹ con.
- Tốt cho sức khỏe của mẹ (giảm thiếu máu, phòng ung thư vú, cổ tử cung).
- Chậm có kinh trở lại, chậm có thai.
Lợi ích xã hội
- Giảm nguy cơ bệnh tật.
- Giảm các chi phí y tế.
Sự khác nhau giữa các loại sữa
Sữa non
Sữa non là sữa được tiết ra trong 3 ngày đầu sau sinh – rất quan trọng trong chăm sóc sức khỏe mẹ bầu và trẻ sơ sinh:
Đặc tính của sữa non
Đặc tính | Tầm quan trọng |
Giàu kháng thể | Giúp phòng chống dị ứng và nhiễm khuẩn |
Nhiều tế bào bạch cầu | Giúp phòng chống nhiễm khuẩn |
Có tác dụng xổ nhẹ | Đào thải phân su. Giảm mức độ vàng da |
Nhiều yếu tố tăng trưởng | Giúp cho đường ruột của trẻ tiếp tục hoàn thiện sau sinh. Phòng chống dị ứng, không dung nạp |
Giàu vitamin A | Giảm mức độ nặng khi bị nhiễm khuẩn |
Trẻ được bú sữa non trong những bữa bú đầu tiên là rất quan trọng, đặc biệt trong vòng 1 giờ đầu sau sinh. Sữa non đã có sẵn trong vú ngay khi trẻ sinh ra. Không nên cho trẻ bất cứ thức ăn, nước uống nào trước khi trẻ bắt đầu bú mẹ.
Sau vài ngày (khoảng 3 – 4 ngày) sữa non chuyển sang sữa trưởng thành. Số lượng sữa nhiều hơn làm 2 bầu vú bà mẹ đầy, căng cứng. Người ta gọi đây là hiện tượng”xuống sữa”.
Sữa trưởng thành
Sữa đầu bữa là sữa được tiết ra đầu bữa bú của trẻ. Nó có màu hơi xanh, số lượng nhiều và cung cấp nhiều đạm, đường, nước và các chất dinh dưỡng khác. Trẻ dưới 6 tháng tuổi chỉ cần bú mẹ là đủ. Không cần uống thêm nước, ngay cả khi thời tiết nóng. Nếu cho trẻ uống nước thì trẻ sẽ giảm bú mẹ.
Sữa cuối bữa là sữa được tiết ra cuối bữa bú của trẻ. Bầu vú mẹ lúc này đã hết căng. Sữa cuối bữa có màu trắng vì chứa nhiều chất béo hơn sữa đầu bữa. Chất béo cung cấp nhiều năng lượng cho trẻ giúp trẻ lớn nhanh hơn. Vì vậy, điều quan trọng là cần để trẻ bú đến hết sữa cuối. Không để trẻ nhả vú sớm hay mẹ chuyển bên sớm quá.
Đáp ứng nhu cầu năng lượng từ sữa mẹ
Trong 6 tháng đầu sau đẻ, sữa mẹ đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng và nước cho trẻ. Từ 6 tháng tuổi, sữa mẹ không thể đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ. Từ 6 – 12 tháng tuổi sữa mẹ cung cấp đủ 70% nhu cầu năng lượng. Từ 1 – 2 tuổi sữa mẹ cung cấp 30 – 40% nhu cầu năng lượng. Vì vậy, tất cả trẻ từ 6 tháng tuổi ngoài sữa mẹ đều cần được ăn bổ sung. Tuy nhiên, sữa mẹ vẫn là nguồn cung cấp các chất dinh dưỡng có chất lượng cao cho trẻ trên 6 tháng tuổi. Cần duy trì sữa mẹ tới khi có thức ăn thay thế đầy đủ.
Sữa công thức (sữa bột)
Được chế biến từ nhiều sản phẩm khác nhau, bao gồm: sữa động vật, đậu nành và dầu thực vật. Các loại sữa này đã được điều chỉnh, chế biến để cho giống sữa mẹ. Nhưng vẫn còn thấp hơn nhiều so với nhu cầu của trẻ nhỏ.
So sánh một số loại sữa công thức
Sữa mẹ | Sữa bò tươi | Sữa đặc có đường | |
Nhiễm vi khuẩn | Không | Có thể | Có thể khi pha |
Kháng thể | Có | Không có hoặc có ít | Không có |
Yếu tố phát triển | Có | Có nhưng ít phù hợp | Có nhưng rất ít phù 1 hợp |
Đạm | Số lượng đủ, dễ | Quá nhiều, khó tiêu | Một phần quá ít |
Chất béo | Đủ các acid béo cần thiết, có men lipase để tiêu hóa mỡ | Không đủ các acid béo cần thiết Không có men lipase | Không đủ các acid béo cần thiết Không có men lipase |
Sắt | Số lượng ít, hấp thu tốt | Số lượng ít, hấp thu không tốt | Cho thêm, hấp thu không tốt |
Vitamin | Số lượng ít, hấp thu tốt | Có thể đủ vitamin A và C nhưng hấp thu kém | Cho thêm |
Nước | Đủ | Cần thêm | Cần thêm |
Nguồn: sách “Dinh dưỡng lâm sàng” Trường Đại học Y dược Thái Bình.
Bác Sĩ Hướng