Tìm hiểu hội chứng thận hư dinh dưỡng, chế độ ăn nên và kiêng, vai trò protein, vitamin D, giúp kiểm soát bệnh và ngăn biến chứng.
SINH LÝ VÀ CHỨC NĂNG CỦA THẬN
Chức năng chính của thận là sản xuất nước tiểu, thông qua đó bài tiết các chất thải của cơ thể ra ngoài. Đồng thời điều chỉnh và giữ ổn định cân bằng nội mô bao gồm: điều hòa cân bằng nước – điện giải, điều hòa cân bằng acid – base, điều hòa áp suất thẩm thấu và thể tích dịch ngoại bào. Các sản phẩm thừa của chuyển hóa được đào thải ra ngoài, bao gồm Ure, Creatinin…
Thận còn tham gia kiểm soát huyết áp thông qua cơ chế Renin – Angiotensin. Khối lượng máu giảm làm các tế bào tiểu cầu thận bài tiết renin. Renin tác động đến Angiotensin trong huyết thanh dưới dạng Angiotensin I, chuyển thành Angiotensin II, một chất co mạch và kích thích tuyến thượng thận bài tiết Aldosteron. Kết quả natri và dịch được tái hấp thu, huyết áp trở lại bình thường.
Thận cũng sản xuất ra hormon Erythropoietin, một yếu tố quyết định hoạt động của hồng cầu trong tủy xương. Thiếu Erythropoietin gây thiếu máu không hồi phục.
Duy trì cân bằng nội môi Calci – phospho có sự tương tác của hormon cận giáp (PTH), Calcitonin, vitamin D hoạt tính và tác động 3 cơ quan gồm ruột, thận, xương. Thận sản xuất ra vitamin D hoạt tính. Vitamin D hoạt tính kích thích hấp thu hiệu quả Calci, một chất cần thiết để tạo xương. Vitamin D hoạt tính cũng ức chế tạo PTH, một chất đáp ứng đối với huy động calci từ xương. Thận thực hiện được chức năng của mình nhờ sự toàn vẹn về cấu trúc và chức năng.
CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG TRONG HỘI CHỨNG THẬN HƯ
Khái quát về bệnh học hội chứng thận hư
Định nghĩa
Hội chứng thận hư là một hội chứng lâm sàng và sinh hóa, xuất hiện khi có tổn thương ở cầu thận do nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau được đặc trưng bởi phù, protein niệu cao, protein máu giảm, rối loạn lipid và có thể đái ra mỡ.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Hội chứng thận hư nguyên phát được xác định khi có:
1, Phù: có thể có cổ trướng, tràn dịch màng phổi. Protein niệu cao, trên 3,5g/24h (mỗi ngày đái mất trên 3,5g protein).
2, Protein máu giảm nặng: protein máu toàn phần dưới 60g/lít; Albumin máu dưới 30g/lít.
3, Rối loạn lipoprotein, tăng mỡ máu: Cholesterol máu trên 6,5mmol/lít tức là trên 250mg/dl. Lipid toàn phần trên 9g/lít, Tryglicerid tăng trên 15g/lit hoặc trên 1,7mmol/lít.
4, Có trụ mỡ, thể mỡ trong nước tiểu.
Tiêu chuẩn 2 và 3 bắt buộc phải có.
Cơ chế bệnh sinh
Có nhiều giả thuyết: rối loạn đáp ứng miễn dịch, thay đổi điện tích trên màng cầu thận. Bình thường, màng đáy cuộn mạch cầu thận như một màng lọc không cho các phân tử lớn như prottein đi qua. Trong hội chứng thận hư nguyên phát, protein đặc biệt là Albumin qua được, là do biến đổi cấu trúc của màng lọc, mở rộng lỗ lọc, quan trọng hơn là do mất điện tích âm ở màng đáy cuộn mạch cầu thận.
Protein niệu càng tăng dẫn đến protein máu càng giảm, protein qua màng lọc có chọn lọc, Albumin máu qua nhiều nhất dẫn đến giảm áp lực keo huyết tương.
Nước thoát ra lòng mạch dẫn đến phù và giảm thể tích tuần hoàn.
Tình trạng rối loạn lipid máu:
Có rối loạn chuyển hóa Lipoprotein và gan tăng tổng hợp Lipoprotein, tăng Apolipoprotein B100 dẫn đến tăng protein vận chuyển Cholesterol.
Giảm giáng hóa lipid vì hoạt tính men Lipoproteinlypase (LPL) và Lecithin.
Cholesterol Acyltranferase giảm do mất qua nước tiểu.
Đọc thêm: Nephrotic syndrome – Wikipedia.

Nguyên nhân
Hội chứng thận hư nguyên phát:
Bệnh cầu thận thay đổi tối thiểu: hay gặp ở trẻ em
Viêm cầu thận màng: hay gặp ở người lớn.
Xơ hóa cầu thận cục bộ.
Viêm cầu thận màng tăng sinh.
Viêm cầu thận tăng sinh gian mạch.
Viêm cầu thận tăng sinh ngoại mạch.
Hội chứng thận hư thứ phát:
Các bệnh di truyền: HCTH bẩm sinh, bệnh hồng cầu liềm…
Bệnh lý chuyển hóa: đái tháo đường, bệnh thận thoái hóa bột.
Các bệnh lý tự miễn: lupus ban đỏ hệ thống, ban Schonlein – Henoch.
Bệnh ác tính: đa u tủy xương, ung thư phổi, Leukemia, u Lympho.
CHẾ ĐỘ ĂN CHO BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG THẬN HƯ
Mục đích của chế độ ăn
Duy trì và đảm bảo tình trạng dinh dưỡng tốt.
Hỗ trợ quản lý các triệu chứng của hội chứng thận hư: phù, Albumin máu giảm, tăng lipid máu.
Hỗ trợ quản lý cân bằng nước và điện giải.
Hỗ trợ quản lý các triệu chứng của bệnh nền (nếu có): tăng huyết áp, tiểu đường…
Nhu cầu dinh dưỡng trong hội chứng thận hư
Năng lượng: 30 – 35kcal/kg trọng lượng lý tưởng/ngày.
Protein: 0,8 – 1g/kg cân nặng lý tưởng/ngày.Tỷ lệ protein động vật/tổng số > 50%. Sử dụng nguồn protein có giá trị sinh học cao.
Lipid chiếm 15 – 25% tổng năng lượng:
Acid béo chưa no một nối đôi chiếm 1/3, nhiều nối đôi chiếm 1/3 và acid béo no chiếm 1/3 trong tổng số lipid.
Cholesterol: < 200mg/ngày.
Đảm bảo cân bằng nước và điện giải:
Ăn nhạt: natri 2000 – 3000mg/ngày.
Nước: hạn chế: V nước = V nước tiểu + V dịch mất bất thường (sốt, nôn, tiêu chảy…) + 300 đến 500ml (tùy theo mùa).
Kali: phần lớn các trường hợp HCTH đơn thuần, không cần thiết phải hạn chế kali khẩu phần. Trong các trường hợp, các đối tượng sử dụng các thuốc ức chế men chuyển hoặc các trường hợp mức lọc cầu thận giảm cần theo dõi kali máu và hạn chế kali khẩu phần < 2000mg kali/ngày khi kali máu > 5mmol/l.
Đủ vitamin và chất khoáng theo nhu cầu:
Các thức ăn giàu calci, các yếu tố chống oxy hóa vitamin C, Betacaroten, vitamin E, Selen.
Calci: 1000 – 1200mg/ngày.
Phospho: 8 – 12mg/kg cân nặng lý tưởng; phosphat từ 600 đến 1200mg/ngày khi phosphat máu > 6mg/dl. Hạn chế các thực phẩm giàu phosphat.
Theo dõi đáp ứng điều trị để thay đổi chế độ ăn
Cần chú ý chế biến hợp khẩu vị và cho ăn nhiều bữa.
Xây dựng thực đơn cho người bệnh HCTH
Ví dụ: xây dựng thực đơn cho một bệnh nhân người lớn có hội chứng thận hư tiên phát, nặng 50kg, chiều cao 150cm, chưa có biến chứng suy thận.
Tính nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng:
Năng lượng: 50kg x 35kcal/kg = 1750Kcal/ngày.
Protein: 50kg x 1,2 = 60g/ngày. Năng lượng do protein cung cấp 60 x 4 = 240Kcal.
Lipid: Số gam lipid cung cấp: 25g trong đó 2/3 từ thực vật. Năng lượng do lipid cung cấp 25 x 9 = 225Kcal.
Glucid: Năng lượng do Glucid cung cấp được tính bằng Tổng năng lượng – năng lượng (protein + lipid) = 1750 – 240 – 225 = 1225Kcal. Số gam glucid cần cung cấp = 1285/4 = 321g.
Lượng nước: lượng nước tiểu ngày hôm trước + 500ml.
Lượng muối: 4g/ngày tương đương 4 thìa nước mắm (20 ml)/ngày.
Phân chia bữa ăn và phân bố năng lượng và các chất dinh dưỡng.
Chọn thực phẩm và món ăn: dựa vào tình trạng bệnh, đơn thuần hay kết hợp.
Tính số lượng cho mỗi loại thực phẩm: dựa vào bảng thành phần dinh dưỡng thực phẩm Việt Nam
Căn cứ vào 4 nguyên tắc trên, dựa vào tập tục và thực phẩm của từng vùng để lập thực đơn.
Xem thêm: còi xương và dấu hiệu nhận biết sớm.
Một số mẫu thực đơn cụ thể
Giờ ăn | Thực đơn số 1 | Thực đơn số 2 | Thực đơn số 3 |
7 giờ | Sữa: 200ml Sữa bò (tách béo): 25g Đường: 25g Bánh quy: 30g Giá đậu xanh: 20g Chuối tiêu: 120g | Miến nấu thịt: Miến dong: 50g Thịt bò: 35g Hành lá: 10g | Phở bò: Bánh phở: 150g Thịt bò: 35g Hành lá: 10g Kẹo cam chanh: 6c (30g) |
11 giờ | Cơm 2 lưng bát (Gạo tẻ: 100g) Nộm cải xoong (Cải xoong: 200g) Vừng, lạc xay: 10g (1 thìa 5 ml) Cá hấp (Cá trắm: 80g) Đu đủ chín: 200g | Cơm 2 lưng bát (Gạo tẻ: 100g) Su su chấm vừng, lạc (Su su: 150g, Vừng, lạc xay: 10g = 1 thìa 5 ml). Thịt lợn nạc luộc 50g Chuối tiêu: 120g Nước cam 150ml (Cam: 150g, Đường kính: 20g) | Cơm 2 lưng bát (Gạo tẻ: 100g) Rau muống xào (Rau muống: 150g, Dầu Tv: 10 ml = 2 thìa 5 ml). Thịt lợn nạc băm viên hấp (Thịt lợn nạc: 50g, Hành lá: 10g) Nho ngọt: 70g Táo: 200g |
16 giờ | Cơm 1 miệng bát (Gạo tẻ: 75g) Miến hấp: 25g Thịt nạc sốt cà chua (Thịt lợn nạc: 40g, Cà chua: 50g) Cải xanh xào (Cải xanh 100g, Dầu thực vật 5g) Bầu luộc: 100g Hồng xiêm: 100g | Cơm 2 lưng bát (Gạo tẻ 100g) Cá đồng rán (Cá đồng 70g, Dầu thực vật 10g) Bí luộc (Bí xanh: 200g) Quýt: 150g | Cơm 1 lưng bát (Gạo tẻ 50g) Đậu phụ rán (đậu phụ 70g, Dầu thực vật 5g) Súp khoai (Khoai tây: 200g, Cải bắp: 50g, Cà rốt: 30g, Thịt bò: 35g) |
21 giờ | Chè đỗ xanh: Đỗ xanh: 10g Đường kính: 20g Bột sắn dây: 20g | Bánh quy: 30g Sữa: 100ml Sữa bột toàn phần: 10g Đường kính: 20g | Khoai lang luộc: 1 củ vừa 150g Đường kính: 10g |
Cả ngày | Nước mắm 20ml cả ngày | Nước mắm 20ml cả ngày | Nước mắm 20ml cả ngày |
Lưu ý: Nên uống thêm viên vitamin tổng hợp và yếu tố vi lượng.
PHÒNG NGỪA VÀ CHĂM SÓC LÂU DÀI
Để điều trị hiệu quả, dinh dưỡng cần đi song song với thuốc và theo dõi y tế.
Người bệnh cần:
Tái khám định kỳ, xét nghiệm protein niệu và lipid máu.
Tuân thủ thuốc ức chế miễn dịch hoặc corticoid nếu bác sĩ kê.
Duy trì chế độ vận động nhẹ nhàng: đi bộ, yoga, tập thở.
Tránh stress, giữ tinh thần lạc quan để tăng hiệu quả điều trị.

KẾT LUẬN
Hội chứng thận hư dinh dưỡng đóng vai trò sống còn trong kiểm soát bệnh. Việc tuân thủ chế độ ăn cho hội chứng thận hư giúp giảm phù, kiểm soát lipid, duy trì protein máu và ngăn ngừa biến chứng. Người bệnh cần biết rõ hội chứng thận hư nên ăn gì, kiêng gì, đồng thời bổ sung vitamin và khoáng chất hợp lý, đặc biệt vitamin D trong bệnh thận để tránh loãng xương.
Dinh dưỡng khoa học, kết hợp điều trị y khoa và lối sống lành mạnh sẽ giúp bệnh nhân hội chứng thận hư cải thiện chất lượng sống, giảm nguy cơ tiến triển sang suy thận mạn và biến chứng tim mạch.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo:
THỨC UỐNG DINH DƯỠNG COLOS IgGOLD
Hội chứng thận hư dinh dưỡng: Chế độ ăn và nguyên tắc điều trị
Dinh dưỡng điều trị viêm cầu thận cấp — Hướng dẫn & Thực đơn
Chế độ dinh dưỡng trong suy thận cấp: Nguyên nhân và chăm sóc
3 comments on “Hội chứng thận hư dinh dưỡng: Chế độ ăn và nguyên tắc điều trị”