Điều trị tiêu chảy tại nhà
Phác đồ này áp dụng cho các trường hợp mới bị tiêu chảy không đi khám ở các tuyến cơ sở y tế. Nhưng không có dấu hiệu mất nước hoặc có dấu hiệu mất nước nhưng đã được điều trị tại các cơ sở y tế.
Ba nguyên tắc cơ bản trong điều trị tại nhà:
- Cho uống nhiều dịch hơn bình thường để phòng mất nước. Đặc biệt là dung dịch oresol pha uống đổ thìa cho trẻ.
- Cho ăn nhiều thức ăn giàu dinh dưỡng để phòng suy dinh dưỡng.
- Đưa bệnh nhân tới cơ sở y tế nếu bệnh không đỡ hoặc có những dấu hiệu mất nước hoặc xuất hiện những bệnh nghiêm trọng khác.
- Bổ sung thêm lợi khuẩn tiêu hóa để hỗ trợ quá trình điều trị.
Kết hợp với tư vấn của y tế thôn bản.
Cho uống dịch nhiều hơn bình thường
Khi bị tiêu chảy, cần nhiều dịch hơn bình thường để bù lại lượng dịch đã mất qua phân và nôn, để phòng mất nước tốt nhất là cho uống đủ lượng dịch ngay khi bị tiêu chảy.
Cho bệnh nhân uống loại dịch nào:
Tốt nhất là sử dụng Oresol (ORS). Sử dụng ORS tại nhà, bạn cần đong đúng lượng nước để pha loãng bằng dụng cụ có sẵn ở nhà và cho trẻ uống từng thìa mỗi 1 – 2 phút.
Dung dịch muối đường: được sử dụng thay thế khi không có ORS. Tuy nhiên việc pha chế loại dung dịch này đòi hỏi phải đo lường chính xác lượng muối, đường, nước. Vì vậy, thường gặp khó khăn và pha sai do không nhớ kỹ số lượng mỗi loại mấy thìa và bình chứa tiêu chuẩn. Điều này dẫn tới nguy hiểm do nồng độ muối hoặc đường quá cao nên không an toàn. Vì lý do này mà nhiều nước đã không khuyến nghị dùng dung dịch muối đường nữa.
Các loại dịch pha chế từ thức ăn như súp, nước cháo, nước cơm. Các loại dịch này nên cho thêm muối để tăng hiệu quả điều trị (không quá 3g/1).
Nước mặc dù không cung cấp được muối và đường nhưng lại luôn được các chấp nhận cho trẻ uống với khối lượng lớn. Hơn nữa nước dễ hấp thu ở ruột. Nếu được cho uống với chế độ ăn có ngũ cốc nấu với muối thì nước cũng đủ điều trị cho đa số người bị tiêu chảy không có mất nước. Vì vậy, nước cũng được coi như một trong các dung dịch được khuyến nghị để điều trị tiêu chảy tại nhà.
Số lượng dịch cần uống và số lần uống
Nguyên tắc chung là cho uống nhiều dịch hơn bình thường theo nhu cầu và tiếp tục bù dịch trong những ngày tiếp theo cho đến khi hết tiêu chảy. Nên chú ý rằng trẻ nhỏ (dưới 2 tuổi) không thể tự đòi uống nước. Vì vậy, cần chú ý trạng thái của trẻ như khó chịu, kích thích hoặc đưa nước cho trẻ uống để phát hiện trẻ có bị khát nước hay không. Nếu trẻ còn bú cần phải cho trẻ thoải mái về số lần bú và thời gian bú.
Số lượng dịch cần cho uống tại nhà sau mỗi lần đi ngoài:
- Trẻ dưới 2 tuổi: 50 – 100ml
- Trẻ từ 2 – 10 tuổi: 100 – 200ml
- Trẻ 10 tuổi trở lên và người lớn: uống theo nhu cầu.
Đối với trẻ dưới 2 tuổi cho uống bằng thìa, khoảng 1 – 2 phút cho uống 1 thìa, trẻ lớn hơn uống bằng cốc. Nếu trẻ nôn cần ngừng cho trẻ uống trong 10 phút sau đó lại tiếp tục cho uống nhưng uống chậm hơn. Quang trọng nhất là phải pha đúng hướng dẫn.
Cho ăn nhiều
Trong thời gian bị tiêu chảy cấp, mặc dù quá trình hấp thu thức ăn có giảm hơn bình thường. Nhưng lượng hấp thu qua ruột vẫn được khoảng 60%. Do đó, trong suốt quá trình này cần phải cung cấp đủ năng lượng. Không nên cho nhịn ăn, ăn kiêng khem làm tăng nguy cơ suy dinh dưỡng cũng như thiếu hụt các vi chất.
* Cho ăn những loại thức ăn nào?
Đối với trẻ < 6 tháng tuổi đang bú mẹ: cần tiếp tục cho bú sữa mẹ và tăng số bữa bú cho trẻ. Nếu trẻ không bú mẹ thì tiếp tục cho bé ăn sữa công thức đang sử dụng. Hoặc có thể lựa chọn sữa giảm hoặc không chứa đường Lactose.
Đối với trẻ > 6 tháng tuổi: ngoài sữa mẹ hoặc sữa công thức. Cần cho trẻ ăn thức ăn mềm, lỏng, ăn ít một, tăng dần, nhiều lần trong ngày tùy sự dung nạp của trẻ.
Nên chọn các thức ăn giàu chất dinh dưỡng như thịt, cá, trứng, sữa… Và vẫn phải cho thêm dầu mỡ để đảm bảo năng lượng cho bữa ăn. Lưu ý, thức ăn cần được chế biến mềm, lỏng, có thể loãng hơn bình thường. Cho ăn sau khi chế biến để đảm bảo vệ sinh, giảm nguy cơ bội nhiễm.
Những chỉ dẫn để lựa chọn thức ăn thích hợp
Dùng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương, phù hợp với tập quán, thói quen ăn uống của vùng, miền.
Các thực phẩm nên dùng khi bị tiêu chảy:
Nhóm tinh bột: gạo hoặc bột gạo, khoai tây.
Nhóm chất đạm: thịt, cá, trứng…
Sữa: đậu nành, sữa công thức phù hợp với lứa tuổi, sữa ít hoặc không chứa đường Lactose.
Dầu thực vật hoặc mỡ.
Rau và hoa quả chín: cà rốt, hồng xiêm, chuối, táo…
Chế biến dưới dạng mềm, lỏng, nấu chín kỹ.
Tăng năng lượng trong thức ăn chủ yếu bằng cách cho thêm 5 – 10 ml dầu thực vật hoặc mỡ trong 200ml thức ăn.
Cho ăn thêm hoa quả chín, nước hoa quả tươi, nước dừa tươi hoặc chuối chín nghiền để cung cấp Kali cho trẻ.
Tránh cho những thức ăn hoặc nước uống có nồng độ đường cao như nước giải khát, nước quả công nghiệp… Tránh dùng các thực phẩm nhiều xơ, ít chất dinh dưỡng gây khó tiêu hóa, hấp thu trong giai đoạn này.
Số lần và số lượng cho ăn
Cần phải cho ăn đầy đủ trong khi tiêu chảy. Nên cho ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày, có thể tới 6 bữa/ngày.
Cho ăn ít và nhiều lần tốt hơn cho ăn nhiều nhưng ít lần.
Sau khi hết tiêu chảy, cho ăn thêm ít nhất một bữa mỗi ngày trong 2 tuần. Cho ăn thức ăn giàu năng lượng như đã cho ăn khi đang tiêu chảy. Bệnh nhân suy dinh dưỡng có thể cho ăn chế độ này cho tới khi hết suy dinh dưỡng.
Khẩu phần trẻ em tiêu chảy giai đoạn tiêu chảy mất nước
Nguyên tắc | Cơ cấu khẩu phần trung bình | Ký hiệu | |
Nhóm tuổi | Cơ cấu khẩu phần | ||
– Năng lượng và các chất dinh dưỡng: + Dưới 7 tuổi: 60 – 80 Kcal/kg/24 giờ, Protid chiếm 8 – 10% và Lipid chiếm 10% tổng năng lượng + Trẻ bú mẹ: tiếp tục cho bú mẹ ngày nhiều lần + Từ 7 – 15 tuổi: 40 – 60 Kcal/kg/24 giờ tùy theo tuổi – Dạng chế biến: từ lỏng đến đặc dần tuy thuộc vào lứa tuổi. – Lựa chọn thực phẩm: + Mềm, ít xơ sợi, dễ tiêu hóa, không sinh hơi, không gây dị ứng, hút độc, làm đặc phân. + Giảm các loại đường hấp thu nhanh. + Chứa ít hoặc không có đường Lactose. + Có nhiều kẽm, vitamin A hoặc beta caroten. + Kích thích sự phát triển và bổ sung vi khuẩn có ích cho đường ruột. – Số bữa ăn: 6 – 8 bữa/ngày. | < 6 tháng | E (Kcal): 620 P (g): 21 L (g): 36 – 40 G (g): 44 – 53 | 1TH1-X |
7 – 12 tháng | E (Kcal): 600 – 820 P (g): 23 L (g): 18 – 27 G (g): 120 – 140 | 2TH1-X | |
1 – 3 tuổi | E (Kcal): 900 – 1000 P (g): 20 – 25 L (g): 15 – 20 G (g): 150 – 180 | 3TH1-X | |
4 – 6 tuổi | E (Kcal): 1100 – 1300 P (g): 26 – 30 L (g): 15 – 20 G (g): 220-250 | 4TH1-X | |
7 – 9 tuổi | E (Kcal): 1400 – 1500 P (g): 30 – 40 L (g): 20 – 25 G (g): 260 – 300 | 5TH1-X | |
10 – 15 tuổi | E (Kcal): 1600 – 1800 P (g): 40 – 45 L (g): 25 – 30 G (g): 310 – 350 | 6TH1-X |