TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG
Tình trạng dinh dưỡng là tập hợp các chỉ số sức khỏe (về đặc điểm chức phận, cấu trúc, hóa sinh…) phản ánh mức đáp ứng các chất dinh dưỡng từ khẩu phần so với nhu cầu của cơ thể. Trong đó, người ta chỉ sử dụng những chỉ số biến đổi nhạy trước ảnh hưởng của dinh dưỡng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng.
Trạng thái cân bằng dinh dưỡng của cơ thể
Tình trạng dinh dưỡng phản ánh mức độ các nhu cầu sinh lý về các chất dinh dưỡng được thoả mãn. Cân bằng giữa khẩu phần dinh dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng cho một trạng thái sức khoẻ tốt. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng người bệnh đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc y tế. Vì nó phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể thông qua khẩu phần ăn hằng ngày.
Khẩu phần dinh dưỡng (nutrient intake) phụ thuộc vào khối lượng thực phẩm tiêu thụ thực tế. Khối lượng thực phẩm tiêu thụ thực tế chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Như tình trạng kinh tế, hành vi ăn uống, trạng thái xúc cảm, môi trường văn hóa. Cũng như tác động của một số bệnh liên quan tới sự ngon miệng, khả năng tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng.
Việc nhận diện và theo dõi tình trạng dinh dưỡng chính xác là nền tảng để xây dựng kế hoạch chăm sóc, hỗ trợ phòng ngừa thiếu máu dinh dưỡng và các bệnh lý khác.
Đọc thêm: Wikipedia: Nutritional status.
Trạng thái mất cân bằng dinh dưỡng của cơ thể
Dinh dưỡng là một yếu tố quan trọng liên quan tới nguyên nhân sinh bệnh và quá trình điều trị các loại bệnh có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao. Dinh dưỡng là nguyên nhân sinh bệnh của nhiều bệnh như: vữa xơ động mạch, béo phì, ung thư. Loại và số lượng thực phẩm tiêu thụ có liên quan tới nhiều bệnh có tỷ lệ tử vong cao. Như các bệnh tim mạch, đột quỵ, đái tháo đường, một số bệnh ung thư. Trạng thái thiếu hụt hoặc dư thừa chất dinh dưỡng xuất hiện khi khẩu phần dinh dưỡng không cân bằng với nhu cầu dinh dưỡng đặc hiệu cho một trạng thái sức khoẻ tốt.
Trong phạm vi “khẩu phần an toàn”, cơ chế “điều chỉnh cân bằng” của cơ thể được thực hiện hiệu quả
Khi tình trạng thiếu hụt hoặc dư thừa dinh dưỡng xuất hiện. Cơ thể con người tự điều chỉnh để tạo ra một trạng thái cân bằng mới mà không làm suy giảm chức năng sinh học của cơ thể. Khi vượt quá phạm vi khẩu phần an toàn. Các cơ quan trong cơ thể điều chỉnh đề thích ứng với những thay đổi của khẩu phần bằng cách giảm chức năng hoặc thay đổi khối lượng/trọng lượng.
Khi dự trữ dinh dưỡng cạn kiệt hoặc khẩu phần dinh dưỡng không đủ cho nhu cầu chuyển hóa hàng ngày của cơ thể, trạng thái thiếu dinh dưỡng xuất hiện. Thiếu hụt dinh dưỡng có thể do thiếu ăn, rối loạn tiêu hóa và hấp thu, chuyển hóa kém. Hoặc do cơ thể tăng cường bài tiết các chất dinh dưỡng thiết yếu. Trẻ em, phụ nữ mang thai, người thu nhập thấp, bệnh nhân nội trú, người già là những người có nguy cơ thiếu dinh dưỡng cao nhất. Tình trạng thiếu dinh dưỡng làm cho cơ thể chậm tăng trưởng và phát triển. Nó gây giảm đề kháng với nhiễm trùng, chậm lành vết thương, tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong.
Sơ đồ trên đã thể hiện “một chuỗi các giai đoạn” dẫn đến xuất hiện thiếu dinh dưỡng và giúp xác định giai đoạn đánh giá
Để phát hiện vấn đề phát sinh và những can thiệp kịp thời giúp ngăn ngừa thiếu hụt dinh dưỡng sớm. Thừa dinh dưỡng cũng đem lại nhiều vấn đề về dinh dưỡng như béo phì, đái tháo đường, bệnh xơ vữa động mạch, cao huyết áp và các bệnh rối loạn chuyển hóa. Đánh giá thiếu hụt dinh dưỡng bao gồm việc xem xét tiền sử lâm sàng và chế độ ăn uống, khám thực thể, xét nghiệm cận lâm sàng, việc sử dụng các loại thuốc điều trị.
Nhiều yếu tố giúp đo lường nguy cơ về dinh dưỡng. Như khẩu phần ăn và dinh dưỡng, tình trạng tâm lý xã hội, trạng thái cơ thể khi bị bệnh. Thay đổi về sinh hóa khi mắc bệnh, tình trạng sử dụng thuốc trong quá trình điều trị.
Đọc thêm: Thiếu máu dinh dưỡng
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH
Khái niệm
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) là xác định chi tiết, đặc hiệu và toàn diện tình trạng dinh dưỡng người bệnh. Việc đánh giá này được thực hiện bởi các cán bộ được đào tạo về dinh dưỡng như cán bộ y tế, tiết chế, điều dưỡng. Đánh giá TTDD là cơ sở cho hoạt động tiết chế dinh dưỡng. Quá trình đánh giá TTDD giúp xây dựng kế hoạch chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân. Và cũng là cơ sở cho việc theo dõi các can thiệp về dinh dưỡng cho người bệnh.
Đánh giá TTDD bệnh nhân giúp cho việc theo dõi diễn biến bệnh trong quá trình điều trị. Tiên lượng bệnh cũng như đánh giá hiệu quả can thiệp dinh dưỡng.
Không có một giá trị riêng biệt nào của các kỹ thuật đánh giá TTDD có ý nghĩa chính xác cho từng bệnh nhân. Nhưng khi thực hiện nó giúp cho các bác sĩ lâm sàng chú ý hơn đến tình trạng bệnh nhân. Giúp gợi ý để chỉ định thực hiện thêm các xét nghiệm cần thiết. Việc phát hiện sớm tình trạng thiếu dinh dưỡng giúp xây dựng chiến lược hỗ trợ dinh dưỡng kịp thời. Nó hiệu quả sẽ hơn là khi để bệnh nhân rơi vào tình trạng suy kiệt dinh dưỡng quá nặng mới can thiệp.
Các chỉ số dinh dưỡng người bệnh thường bao gồm cân nặng, chiều cao, BMI, vòng cánh tay, xét nghiệm hóa sinh và các dấu hiệu miễn dịch.

Các nội dung trong đánh giá TTDD của người bệnh
Đánh giá TTDD của người bệnh một cách có hệ thống bao gồm:
Tiền sử: dinh dưỡng, chế độ ăn, tiền sử về quá trình điều trị.
Tìm hiểu về khẩu phần dinh dưỡng và các thông tin về thói quen ăn uống…
Thăm khám lâm sàng để phát hiện các triệu chứng thiếu dinh dưỡng.
Đánh giá các chỉ số nhân trắc.
Tình trạng dự trữ năng lượng của cơ thể.
Các xét nghiệm: hóa sinh, huyết học, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng…
Tiền sử
Tiền sử bệnh bao gồm tình trạng bệnh hiện tại và quá khứ, tình hình sức khỏe hiện nay. Tình trạng dị ứng, phẫu thuật, bệnh của gia đình, các tác động tâm lý của bạn. Những thông tin về tiền sử này sẽ giúp cho cán bộ tiết chế dinh dưỡng chuẩn đoán chính xác về những vấn đề dinh dưỡng “bên trong, gốc rễ” của bạn.
Thực phẩm và thuốc có tương tác với nhau theo nhiều cơ chế. Do đó, việc tương tác này sẽ tác động tới tình trạng dinh dưỡng cũng như hiệu quả điều trị bằng thuốc của bạn. Do vậy, tiền sử dùng thuốc là một phần rất quan trọng trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng.
Những người già, người mắc bệnh mãn tính là người dễ bị thiếu dinh dưỡng do sử dụng thuốc gây ra. Do có tiền sử thiếu khẩu phần ăn uống hoặc tiền sử sử dụng nhiều loại thuốc. Tác dụng của thuốc điều trị cũng có thể bị thay đổi do một số loại thức ăn. Chúng bị ảnh hưởng, tác động của thời gian, số lượng và chất lượng bữa ăn. Việc sử dụng một số loại thảo mộc cũng làm thay đổi hiệu quả điều trị.
Các nguyên nhân có thể dẫn đến thiếu hụt khẩu phần và dinh dưỡng:
Chứng chán ăn, mất vị giác, nghiện rượu, răng lung lay, bệnh nhân có vấn đề về nhai và nuốt. Bạn thường xuyên ăn uống ngoài gia đình, tương tác thức ăn và thuốc, những kiêng cữ do văn hóa và tôn giáo. Không có khả năng ăn đường miệng từ 7 đến 10 ngày, truyền dịch hơn 5 ngày, thay đổi khẩu vị, bệnh nhân phụ thuộc nuôi dưỡng.

Khẩu phần dinh dưỡng
Lưu ý là tập trung tìm hiểu ở những người bệnh ăn kém, nhịn ăn, kiêng cữ, chế độ ăn đơn điệu, kém tiêu hóa và hấp thu. Bệnh nhân sau cắt 2/3 dạ dày, đa chấn thương…
Các yếu tố cần xem xét là khẩu phần thức ăn và dung dịch nước hiện tại. Khoảng thời gian và mức độ nặng nề của việc thay đổi mức độ ngon miệng và khẩu phần ăn đường miệng. Các yếu tố ảnh hưởng tới khẩu phần ăn uống.
Đánh giá khẩu phần thức ăn và dung dịch nước hiện tại
Khẩu phần thức ăn và dung dịch nước hiện tại có thể đánh giá bằng nhiều phương pháp khác nhau. Như hỏi tiền sử ăn uống, hỏi ghi 24 giờ, nhật ký khẩu phần, bảng kê khẩu phần… Một phương pháp phù hợp hoàn cảnh với những câu hỏi chuẩn bị kỹ lưỡng sẽ giúp thu thập được các thông tin có giá trị về tình hình ăn uống, lựa chọn thức ăn và mức độ cân bằng khẩu phần của người bệnh.
Đánh giá những thay đổi về khẩu phần ăn và dung dịch nước
Để có được thông tin thêm về khẩu phần hiện tại. Việc xác định khẩu phần lúc bình thường sẽ giúp xác định các thay đổi gần đây. Ví dụ: tăng hay giảm mức độ ngon miệng; thay đổi về các món ăn và thời gian của các bữa ăn; thay đổi về lựa chọn thức ăn.
Mức độ và khoảng thời gian thay đổi càng lớn thì càng là những dấu hiệu quan trọng giúp xác định ảnh hưởng tới TTDD.
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới khẩu phần ăn uống
Các yếu tố có thể ảnh hưởng lâu dài và rõ rệt tới TTDD bao gồm:
Khó khăn trong việc mua, chế biến và nấu nướng thức ăn.
Thờ ơ, kém hứng thú về ăn uống.
Lầm lẫn, hay quên và mất trí nhớ.
Tác động của bệnh tật như chóng mặt, buồn nôn, tiêu chảy.
Các vấn đề về thể chất ảnh hưởng tới việc ăn uống như: đau răng, miệng khô, đau/loét miệng, phẫu thuật vùng hàm mặt.
Khó ăn, khó nuốt dẫn đến hạn chế lựa chọn thức ăn và hạn chế số lượng thức ăn.
Tần suất lần khám, điều trị và làm xét nghiệm nhiều lần (đòi hỏi nhịn ăn uống và thay đổi chế độ ăn).
Các yếu tố xã hội như: thiếu hiểu biết, khó khăn tài chính, nghiện rượu.
Phát hiện các triệu chứng thiếu dinh dưỡng
Các đánh giá qua quan sát
Biểu hiện bên ngoài:
Bệnh nhân có vẻ gầy, cân nặng bình thường hay thừa cân?.
Người gầy mòn, hốc hác, nước da nhợt nhạt, tóc thưa => thường giúp nghĩ tới tình trạng thiếu dinh dưỡng kéo dài.
Quần áo thùng thình, nhẫn trên ngón tay lòng ra => giúp nghĩ tới giảm cân.
Mắt trũng, môi khô, da nứt nẻ => giúp nghĩ tới tình trạng mất nước.
Tình trạng giữ nước, dấu hiệu “đầy mắt cá chân”
Giúp nghĩ tới tình trạng phù, giữ nước trong cơ thể
Vận động: vận động yếu hoặc khó khăn có thể do mất khối cơ. Bệnh nhân có khó khăn về vận động thường dẫn đến khó khăn trong chuẩn bị, nấu nướng và ăn uống.
Tâm trạng, tính khí:
Lãnh cảm, thờ ơ, hững hờ, kém tập trung thường là đặc tính của thiếu dinh dưỡng.
Tình trạng tức giận hoặc đau đớn làm giảm hứng thú với thức ăn.
Sự lẫn lộn, nhầm lẫn có thể là dấu hiệu của tình trạng mất nước.
Hơi thở hổn hển, thở như hết hơi: là biểu hiện thiếu máu hoặc bệnh làm cho người bệnh khó ăn uống.
Đau do vết loét, vết thương lâu khỏi: các dấu hiệu này phản ánh quá trình suy giảm miễn dịch. Hậu quả của thiếu dinh dưỡng, thiếu các vitamin và tình trạng ít vận động.
Tình trạng phù: là triệu chứng của bệnh tim mạch, của tình trạng mất khối nạc. Các yếu tố về thể chất và tâm sinh lý: nghèo, thương tật làm giảm khả năng có được khẩu phần ăn phù hợp và dẫn đến thiếu hoặc thừa dinh dưỡng.
Giảm cân: giảm cân nhanh, không chủ định liên quan tới tất cả bệnh nhân (dù béo phì hay gầy).
Đọc thêm:
THỨC UỐNG DINH DƯỠNG COLOS IgGOLD
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng người bệnh
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng triệu chứng lâm sàng và nhân trắc học
Sàng lọc dinh dưỡng bệnh nhân và đánh giá tình trạng dinh dưỡng
Các công cụ sàng lọc và đánh giá dinh dưỡng ở người trưởng thành
3 comments on “Đánh giá tình trạng dinh dưỡng người bệnh”