Suy thận cấp (ARF) được đặc trưng bởi giảm đột ngột về tỷ lệ lọc cầu thận hoặc số lượng lọc cho một đơn vị thận và thay đổi khả năng thận về bài tiết các sản phẩm thừa của chuyển hóa chế độ dinh dưỡng.

Đái ít, vô niệu: Nước tiểu 24 giờ dưới 500ml được coi là đái ít, nếu ít hơn 100ml được coi là vô niệu.

Nitơ phi protein máu tăng cao dần, bao gồm ure, creatinin:

Urê càng tăng nhanh tiên lượng càng xấu. Urê không phản ánh chính xác chức năng của thận, ure máu tăng còn phụ thuộc vào chế độ ăn, mức độ chuyển hóa protein.

Creatinin phản ánh chức năng thận chính xác hơn ure, creatinin tăng không phụ thuộc vào chế độ ăn.

Tỷ lệ ure/ereatinin > 30 có nhiều khả năng thành phần ure “ngoài thận”.

Kali máu tăng cao.

Rối loạn cân bằng kiềm toan.

Các yếu tố trên cho thấy việc kiểm soát bằng dinh dưỡng cho người suy thận cấp rất cần thiết để hạn chế biến chứng.

Nguyên nhân được phân loại thành 3 nhóm:

Thận không đủ dịch (trước thận): mất nước mất muối, sốc, ngộ độc.

Các bệnh tại nhu mô thận: các bệnh tại thận.

Các cản trở bài tiết (sau thận): sỏi, u, mổ thắt nhầm niệu quản.

Cần giải quyết sớm ngay khi chẩn đoán suy thận cấp trước hoặc sau thận. Suy thận cấp thời gian ngắn không đòi hỏi can thiệp dinh dưỡng đặc biệt.

Đọc thêm: Bệnh đái tháo đường và biến chứng thận

chế độ dinh dưỡng trong suy thận cấp

Chăm sóc dinh dưỡng trong suy thận cấp đóng vai trò quan trọng đặc biệt, bởi vì bệnh nhân có tăng ure máu, acid chuyển hóa, mất cân bằng nước và điện giải, đồng thời bệnh nhân cũng chịu stress sinh lý làm tăng nhu cầu protein. Mục đích của chế độ ăn:

Góp phần giải quyết vấn đề cân bằng protein và năng lượng để điều chỉnh acid và bài tiết sản phẩm nitrogen thừa, giữ cân bằng nội nôi bằng cách điều chỉnh nước và muối, hạn chế tăng kali máu.

Giai đoạn đầu suy thận cấp bệnh nhân thường không ăn được, chăm sóc dinh dưỡng chú ý đến nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và lọc máu sớm nếu có thể. Việc áp dụng đúng chế độ ăn suy thận cấp sẽ hỗ trợ cải thiện tiên lượng.

Đa số bệnh nhân suy thận cấp cần nuôi dưỡng đường tĩnh mạch. Chỉ cần cung cấp cacbonhydrat 100g trong 24 giờ đã làm giảm giáng hóa protein đến 50%. Ưu tiên điều trị bằng nuôi dưỡng đường tĩnh mạch, bao gồm glucose, lipid và hỗn hợp các acid amin cần thiết và không cần thiết. Số lượng protein được khuyến nghị phụ thuộc vào nguyên nhân gây suy thận cấp, từ 0,5 đến 0,8g/kg trọng lượng đối với bệnh nhân không lọc máu; 1 đến 2g/kg trọng lượng đối với bệnh nhân lọc máu. Trong suốt giai đoạn ổn định trước khi chức năng thận trở về bình thường, khẩu phần protein tối thiểu là 0,8 đến 1g/kg trọng lượng, điều chỉnh protein trong suy thận cấp cần phù hợp.

Nhu cầu năng lượng được xác định phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và các bệnh kèm theo. Nhu cầu năng lượng được đo bằng calorimetry gián tiếp tại đơn vị hồi sức tích cực. Trong trường hợp không có các thiết bị đo, nhu cầu năng lượng được ước tính 30-40 kcal/kg trọng lượng khô/ngày.

Trong trường hợp thẩm phân phúc mạc, cần tính đến năng lượng từ glucose có trong dịch lọc để tránh thừa năng lượng.

Khẩu phần cao cacbonhydrat và lipid sẽ ngăn ngừa sử dụng protein để tạo năng lượng. Đối với bệnh nhân nhân nuôi dưỡng tĩnh mạch trung tâm kéo dài, tình trạng hô hấp cần được giám sát. Đó là nguyên tắc quan trọng trong hạn chế suy thận cấp.

Trong suốt giai đoạn đầu của suy thận cấp, theo dõi chặt chẽ tình trạng dịch là cần thiết. Cần tính toán lượng dịch đưa vào cơ thể dựa trên tổng số dịch cơ thể mất. Trong giai đoạn suy thận cấp, dịch thuốc truyền, máu và sản phẩm máu được đưa vào do tình trạng bệnh, thách thức trong quản lý bệnh nhân tại thời điểm này trở lên khó có thể cắt dịch khẩu phần nhiều như mong muốn trong khi cần cung cấp đủ protein và năng lượng

Dịch mất
Đo nước tiểu 24 giờ trước
Dịch mất không nhìn thấy
Tổng số dịch mất trong 24 giờ

200 ml
500 ml
700 ml
Dịch đưa vào
Nước tạo ra do chuyển hóa trong 24 giờ
Nước cho phép để tăng dịch
Nước trong bữa ăn hiện tại trong 24 giờ
Thêm dịch khẩu phần cần trong 24 giờ để thay thế mất nước tiểu
Tổng số dịch tăng trong 24 giờ
Tổng dịch tăng 24 giờ – tổng dịch mất = dịch tăng trong 24 giờ
500 ml
1000 ml
500 ml
200 ml

1700 ml
1000 ml

Natri hạn chế phụ thuộc vào lượng nước tiểu bài tiết. Trong giai đoạn thiểu niệu, cố gắng khẩu phần natri thấp có thể 20 đến 40 mEq/ngày. Một số dịch không có Natri sử dụng trong giai đoạn thiểu có thể gây ngộ độc nước. Vì vậy việc tính nước mất cần thiết để cân bằng dịch natri.

chế độ dinh dưỡng trong suy thận cấp

Mức kali máu cần được theo dõi thường xuyên. Khẩu phần kali cần được tính toán dựa vào mức kali huyết thanh của mỗi cá nhân. Trong giai đoạn thiểu niệu, khẩu phần kali 30-50mEq/ngày.

Hạn chế phospho ở mức < 1200mg/ngày.

Cách chuyển đổi natri và muối NaCl

Cách chuyển đổi natri và muối (NaCI) gồm 39,3% (khoảng 40%) natri và 60,7 % (khoảng) 60% Clo.

Để chuyển đổi trọng lượng của muối (NaCl) sang natri, nhân trọng lượng với 0,393 (hoặc 0,4)

Chuyển mg natri sang mEq: mg/trọng lượng phân tử (23).

Chuyển natri sang muối (NaCl): nhân với 2,54.

Ví dụ:
1 thìa muối = 6g NaCl= 6096mg NaCl
6096mg NaCl x 0,393= 2396mg Na (khoảng 2400mg)
2396mg Na/23=104 mEq Na
1g Na= 1000mg/23 = 43mEq hoặc mmol
1 thìa muối = 2400mg hoặc 104mEq Na

Chế độ dinh dưỡng suy thận cấp có vai trò quan trọng trong kiểm soát bệnh, từ cân bằng nước – điện giải, kiểm soát ure, creatinin, đến hạn chế kali và phospho. Việc áp dụng đúng nguyên tắc dinh dưỡng cho người suy thận cấp, kết hợp điều trị y khoa, sẽ giúp cải thiện tiên lượng và hạn chế biến chứng.

Đọc thêm: Acute kidney injury trên Wikipedia

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo:

THỨC UỐNG DINH DƯỠNG COLOS IgGOLD

Hội chứng thận hư dinh dưỡng: Chế độ ăn và nguyên tắc điều trị

Dinh dưỡng điều trị viêm cầu thận cấp — Hướng dẫn & Thực đơn

Chế độ dinh dưỡng trong suy thận cấp: Nguyên nhân và chăm sóc

Chế độ dinh dưỡng suy thận mạn: Nguyên tắc và thực đơn

THỰC PHẨM CHỨC NĂNG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ

3 comments on “Chế độ dinh dưỡng trong suy thận cấp: Nguyên nhân và chăm sóc

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *