Việc xây dựng chế độ dinh dưỡng cho đái tháo đường thai kỳ giúp kiểm soát đường huyết và đảm bảo sức khỏe cho mẹ và thai nhi. Dưới đây là các nguyên tắc cốt lõi:

Tập luyện nhẹ nhàng 30 phút/ngày để hỗ trợ kiểm soát đường huyết.

Glucid chiếm 55–60% tổng năng lượng. Ưu tiên thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp như ngũ cốc nguyên hạt, gạo lứt, gạo lật nảy mầm.

Ăn trên 400g rau/ngày, đặc biệt rau nhiều chất xơ để hạn chế tăng đường máu sau ăn.

Chia nhỏ 3 bữa chính + 2–3 bữa phụ mỗi ngày, tránh tăng đường huyết đột ngột hoặc hạ đường huyết giữa các bữa.

Nên ăn đa dạng 15–20 loại thực phẩm/ngày, mỗi bữa từ 10 loại trở lên.

Ưu tiên: thịt nạc, cá nạc, đậu phụ, sữa chua, phô mai ít béo, không đường.

Tránh: bánh, kẹo, nước ngọt, trái cây sấy khô, đường trắng, thực phẩm chiên xào, mỡ động vật.

Giảm muối, tránh thực phẩm chế biến sẵn để phòng ngừa tăng huyết áp.

Với mẹ bầu thừa cân: chọn món luộc, hấp, ăn cá, thịt gia cầm, hạn chế thịt đỏ và chất béo bão hòa.

Bảng chỉ số đường huyết của các thực phẩm:

Nếu bạn mắc bệnh ĐTĐ trước khi mang thai: cần tiếp tục duy trì chế độ điều trị thuốc ĐTĐ. Ngoài ra cần điều chỉnh chế độ ăn và luyện tập.

Nếu bạn mắc ĐTĐTK: Chế độ ăn và luyện tập là giải pháp trị liệu chính. Trong trường hợp cần thiết bác sỹ sẽ kê thêm thuốc điều trị cho bạn.

Liệu pháp dinh dưỡng bao gồm việc cá nhân hóa chế độ ăn tối ưu để kiểm soát đường máu. Liệu pháp dinh dưỡng được xây dựng dựa trên thói quen ăn uống, hoạt động thể lực, đường máu và tình trạng dinh dưỡng của bạn…

Cung cấp đủ năng lượng, các chất dinh dưỡng, vitamin và chất khoáng cho bạn và thai nhi.

Hỗ trợ kiểm soát đường máu: không làm tăng đường máu sau ăn nhiều. Nhưng cũng không làm hạ đường máu lúc xa bữa ăn, giảm nồng độ HbA1c trong máu.

Duy trì được hoạt động thể lực bình thường của bà mẹ hàng ngày.

Duy trì được mức tăng cân phù hợp với từng giai đoạn của thai kỳ.

Hỗ trợ điều chỉnh rối loạn chuyển hóa lipid máu, các rối loạn chức năng thận, tăng huyết áp…

Phòng các biến chứng của đái tháo đường thai nghén cho bạn và thai nhi như sinh non, đa ối, sảy thai, thai chết lưu, nhiễm khuẩn đường tiết niệu…

Một nguyên tắc cơ bản trong dinh dưỡng cho đái tháo đường thai kỳ là chia nhỏ bữa ăn để tránh tăng đường huyết sau ăn và hạ đường huyết giữa các bữa. Nên ăn nhiều loại thực phẩm khác nhau, đặc biệt là rau xanh, cá nạc, đậu phụ và các sản phẩm từ sữa ít béo, không đường.

Hạn chế năng lượng ăn vào là một giải pháp để kiểm soát sự tăng cân, đường máu và thai to. Nếu bạn bị thừa cân, béo phì, tổng năng lượng nên giảm khoảng 33%. Không thấp hơn 1600 – 1800 kcal giúp kiểm soát sự tăng cân và không làm tăng ceton máu. 

Tuy nhiên tùy vào tình trạng dinh dưỡng, tình trạng lâm sàng, xét nghiệm sinh hóa, năng lượng ăn vào có thể được điều chỉnh theo từng giai đoạn.

Khuyến cáo năng lượng ăn vào cho thai phụ bị đái tháo đường như sau:

35 – 40 kcal/kg cân nặng/ngày: Nếu trước khi mang thai bạn bị thiếu năng lượng trường diễn.

30 – 35 kcal/kg cân nặng/ngày: Nếu trước khi mang thai bạn có tình trạng dinh dưỡng bình thường.

20 – 30 kcal/kg cân nặng/ngày: Nếu trước khi mang thai bạn bị thừa cân, béo phì. 

Đối với mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ, chế độ ăn cần được cá nhân hóa theo cân nặng và tình trạng sức khỏe. Khuyến cáo năng lượng cũng như tỉ lệ chất đạm, chất béo, glucid cần điều chỉnh phù hợp để tối ưu dinh dưỡng cho đái tháo đường thai kỳ.

Nên phối hợp giữa protein động vật và thực vật, yêu cầu tỷ lệ protein động vật từ 35% trở lên.

Bệnh thận do ĐTĐ, protein giảm 0,6 – 0,8 g/kg cân nặng lý tưởng.

Lượng lipid chiếm khoảng 20 – 30% tổng năng lượng. Yêu cầu tỷ lệ lipid động vật/lipid tổng số không nên vượt quá 60%. Nên tăng cường sử dụng các loại dầu thực vật và hạn chế tiêu thụ các loại mỡ động vật.

Nếu bạn có rối loạn chuyển hóa cholesterol máu tổng lượng cholesterol máu < 200mg/ngày.

Bạn có rối loạn chuyển hóa lipid máu, tăng cân nhanh cần chú ý đến khẩu phần chất béo để kiểm soát chuyển hóa rối loạn lipid máu:

Tăng cường các món ăn luộc hấp hơn là món rán.

Ăn tăng thêm cá và thịt gia cầm thay cho thịt đỏ.

Sử dụng sữa và chế phẩm sữa có hàm lượng chất béo thấp hoặc đã được tách béo.

Tất cả các thai phụ bị ĐTĐ không kể ĐTĐ týp 1 hay týp 2 đều phải tuân thủ chế độ ăn giảm glucid (55 – 60% năng lượng khẩu phần). Glucid nên được chia suốt cả ngày trong 3 bữa ăn chính và 2 – 3 bữa ăn phụ. Nên sử dụng tối thiểu 175g glucid/ngày. 

Nếu bạn bị ĐTĐ muốn sử dụng các thực phẩm ngũ cốc khác thì nên ăn các loại ngũ cốc nguyên hạt hoặc chế phẩm của ngũ cốc nguyên hạt như ngô, bánh mỳ đen…

Bạn bị ĐTĐ có thể ăn:

Không hạn chế đối với các thức ăn có ≤ 5% glucid.

Ăn có mức độ đối với các loại thức ăn có 10 – 20% glucid.

Hạn chế tối đa đối với các loại đường hấp thu nhanh như đường trắng, mứt, kẹo, bánh ngọt và nước ngọt có ga, trái cây sấy khô… Đây là các loại thức ăn có trên 20% glucid.

Chất xơ đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định đường huyết và hỗ trợ hệ tiêu hóa. Trong kế hoạch dinh dưỡng cho đái tháo đường thai kỳ, mẹ bầu nên ăn ít nhất 400g rau/ngày và bổ sung đầy đủ vitamin – khoáng chất theo chỉ định của bác sĩ.

Vitamin và chất khoáng 

Đáp ứng đủ nhu cầu vitamin và chất khoáng theo nhu cầu khuyến nghị cho bà mẹ có thai.

Sữa và chế phẩm sữa là nguồn cung cấp canxi quan trọng cho bạn trong những giai đoạn này. Nó còn là những thực phẩm có đầy đủ các chất dinh dưỡng thiết yếu và có tỷ lệ cân đối rất tốt cho sức khỏe bạn và bé. 

Thai 3 tháng đầu: Nên sử dụng 3 đơn vị sữa/1 ngày. Mỗi đơn vị sữa tương đương 100 mg canxi, tương đương 1 miếng phô mai, 1 hộp sữa chua, 100 ml sữa dạng lỏng.

Thai 3 tháng giữa: Nên sử dụng 5 đơn vị sữa và chế phẩm sữa/ngày. 

Thai 3 tháng cuối: Nên sử dụng 6 đơn vị sữa và chế phẩm sữa/ngày. 

Nên sử dụng sữa và chế phẩm sữa không đường. Hoặc sử dụng thực phẩm dinh dưỡng y học cho người đái tháo đường theo sự chỉ dẫn của bác sỹ, nhân viên y tế hoặc chuyên gia dinh dưỡng.

Thực phẩm nhiều chất xơ như ngũ cốc nguyên hạt, rau củ… Thực phẩm có nhiều chất béo không no từ các nguồn thực vật, cá… Các thực phẩm có nhiều vitamin như quả chín. Hạn chế các thực phẩm nhiều chất béo bão hòa (mỡ động vật, thịt nhiều mỡ…). Hạn chế các thực phẩm nhiều cholesterol, các thực phẩm có nhiều đường đơn, đường đôi. Hạn chế chế biến dưới dạng nướng, chiên xào ở nhiệt độ cao.

Nên ăn cá, tối thiểu 2 – 3 bữa/tuần. Ưu tiên những thực phẩm giàu acid béo omega 3 (mỡ cá, cá hồi).

Các thực phẩm dinh dưỡng y học cho người ĐTĐ cung cấp đầy đủ các dưỡng chất thiết yếu ở tỷ lệ cân đối. Có chỉ số đường máu thấp và đã được chứng minh lâm sàng giúp kiểm soát tốt đường huyết ở phụ nữ ĐTĐTK. Đây cũng là một chọn lựa tốt để bổ sung dinh dưỡng cho phụ nữ ĐTĐTK.

Chia nhỏ bữa ăn đóng vai trò rất quan trọng trong điều hòa đường máu để tránh tăng đường máu nhiều sau ăn. Nên ăn 3 bữa chính và 2 – 3 bữa phụ. Một bữa ăn nhẹ buổi tối giúp ngăn chặn tình trạng ceton máu.

Nếu ăn 6 bữa, số lượng mỗi bữa ăn như sau:

Bữa sáng20%
Bữa phụ buổi sáng10%
Bữa trưa30%
Bữa phụ buổi chiều10%
Bữa tối20%
Bữa phụ vào buổi tối10%.

Nếu ăn 5 bữa, số lượng mỗi bữa ăn như sau:

Bữa sáng25%
Bữa phụ buổi sáng10%
Bữa trưa30%
Bữa tối25%
Bữa phụ vào buổi tối10%.

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo! Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ của mình trước khi thực hiện bất kỳ hành động nào.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *