CÔNG CỤ SÀNG LỌC DINH DƯỠNG PHỔ CẬP (Malnutrition Universal Screening Tool) (MUST)
‘MUST là công cụ sàng lọc dinh dưỡng gồm có năm bước được sử dụng cho người trưởng thành, gồm những người bị suy dinh dưỡng hoặc có nguy cơ bị suy dinh dưỡng (thiếu dinh dưỡng), hoặc béo phì. MUST là công cụ “dựa trên bằng chứng” để xác định đối tượng người trưởng thành có nguy cơ suy dinh dưỡng, nguy cơ béo phì, bao gồm các hướng dẫn quản lý có thể được sử dụng để triển khai kế hoạch chăm sóc y tế. MUST là công cụ thoả mãn mọi đặc điểm cần thiết của một công cụ sàng lọc.
MUST được “nhóm tư vấn về suy dinh dưỡng” và các chuyên gia của Hội dinh dưỡng đường tĩnh mạch và đường ống thông của Anh xây dựng. MUST xác định tình trạng thiếu protein – năng lượng mãn tính (BMI), tình trạng thay đổi (giảm cân không mong muốn) và hiện trạng của bệnh tật có tính cấp tính dẫn đến không có khẩu phần ăn > 5 ngày.
MUST được xây dựng để sử dụng cho tất cả người trưởng thành, bệnh nhân nội, ngoại trú, đa khoa, cộng đồng. MUST là công cụ cấu thành bởi 5 bước để xác định suy dinh dưỡng, nguy cơ suy dinh dưỡng của người trưởng thành và bao gồm hướng dẫn sử trí dinh dưỡng.
Bước 1: Cân và đo chiều cao để tính toán BMI. Nếu không thể cân và đo trực tiếp, dùng các phương pháp thay thế như:
Sử dụng số liệu ghi chép trước đây (tin cậy và hiện thực).
Nếu đối tượng không thể biết chiều cao, sử dụng các phương pháp thay thế như đo chiều dài cẳng tay.
Nếu cân nặng và chiều cao không thể có, thay thế bằng đo vòng cánh tay (MUAC) để ước tính BMI. Nếu MUAC < 23,5cm, BMI < 20; nếu MUAC < 22,5 thì BMI < 18,5; nếu MUAC < 20,5 thì BMI < 16; nếu MUAC > 32cm, BMI > 30.
Bước 2: Ghi nhận tỷ lệ giảm cân không mong muốn và cho điểm cho mức độ giảm cân, nếu không thể tính toán được mức giảm cân thì:
Áp dụng cách tự khai mức giảm cân (tin cậy và hiện thực) xác định MUAC thay thế. Ví dụ: 10% giảm về MUAC tương đương 10% giảm cân.
Bước 3: Tính điểm cho các bệnh cấp tính.
Bước 4: Cộng điểm cho các bước 1, 2 và 3 để xác định nguy cơ chung của suy dinh dưỡng.
Bước 5: Sử dụng thông tin về hướng dẫn quản lý đối tượng và điều kiện cụ thể để xây dựng kế hoạch chăm sóc thích hợp.
Nếu BMI hoặc mức giảm cân (bước 1 và 2) không thể xác định được thì những tiêu chí dưới đây giúp xác định nguy cơ suy dinh dưỡng (nguy cơ trung bình, nguy cơ cao) hoặc không có nguy cơ.
Với BMI: ghi nhận/đánh giá trên lâm sàng khi đối tượng rất gầy, bình thường, thừa cân béo phì.
Với giảm cân không mong muốn: ghi nhận/đánh giá trên lâm sàng về mức giảm cân. Quần áo có rộng thùng thình, nhẫn trên ngón tay lỏng ra? Tiền sử giảm khẩu phần ăn, giảm ngon miệng, khó khăn trong nuốt thức ăn trong vòng 3 đến 6 tháng qua.
Bằng chứng về bệnh tật nặng trong thời gian dài, thay đổi về tâm lý. Thương tật có thể làm giảm khẩu phần ăn uống.
Đọc thêm: Dinh dưỡng trong bệnh đường hô hấp

PHƯƠNG PHÁP (SGA): (Subjective Global Assessment – SGA)
Đây là các công cụ sàng lọc dinh dưỡng theo phương pháp SGA
Công cụ đánh giá toàn diện đối tượng (Subjective Global Assessment) (SGA):
SGA được xây dựng bởi Detsky và công sự trong những năm 1980. SGA là công cụ duy nhất được Hiệp hội dinh dưỡng đường miệng và đường tĩnh mạch của Mỹ (ASPEN) khuyến cáo sử dụng. SGA thường được sử dụng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân lúc nhập viện trong vòng 48 giờ.
SGA là công cụ đánh giá “nhẹ nhàng”, không tốn kém, nhạy, tin cậy và đặc hiệu. SGA được sử dụng rộng rãi trong nhiều bệnh, nhiều loại hình chăm sóc y tế, kể cả bệnh nhi.
Áp dụng cho người dưới 65 tuổi.
Là công cụ lâm sàng có độ lặp lại cao.
SGA là một kĩ thuật lâm sàng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng và suy dinh dưỡng dựa vào:
- Thay đổi cân nặng: đánh giá từ 0 – 2 điểm.
- Thay đổi khẩu phần ăn: đánh giá từ 0 – 2 điểm.
- Có các triệu chứng dạ dày ruột kéo dài trên 2 tuần: đánh giá từ 0 – 2 điểm.
- Thay đổi chức năng vận động: đánh giá từ 0 – 2 điểm.
- Các bệnh mắc phải và ảnh hưởng của các stress chuyển hóa: đánh giá từ 0 – 2 điểm.
- Các dấu hiệu lâm sàng dinh dưỡng (mất lớp mỡ dưới da, phù, cổ trướng): đánh giá từ 0 – 2 điểm.
Bệnh nhân được đánh giá phân theo 3 loại: dinh dưỡng tốt, nghi ngờ suy dinh dưỡng và suy dinh dưỡng nặng.
- Dinh dưỡng tốt: 9 – 12 điểm (mức độ A).
- Nghi ngờ suy dinh dưỡng: 4 – 8 điểm (mức độ B).
- Suy dinh dưỡng nặng: 0 – 3 điểm (mức độ C).
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo SGA
Các tiêu chí | Đánh giá theo SGA điểm (mức độ) | ||
2 (mức độ A) | 1 (mức độ B) | 0 (mức độ C) | |
Giảm cân trong vòng 6 tháng | Không | 5 – 10% | > 10% |
Thay đổi chế độ ăn | Không | Cháo đặc/dịch đủ năng lượng | Dịch năng lượng thấp |
Triệu chứng dạ dày, ruột | Không | Chán ăn | Buồn nôn, nôn |
Giảm khả năng đi lại | Bình thường | Giảm vừa | Nằm tại giường |
Stress, chuyển hóa | Không | Vừa | Nặng |
Khám lâm sàng | Bình thường | Giảm lớp mỡ dưới da, khối cơ | Phù, cổ chướng |
Đọc thêm: Suy dinh dưỡng – Wikipedia

Đọc thêm:
THỨC UỐNG DINH DƯỠNG COLOS IgGOLD
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng người bệnh
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng triệu chứng lâm sàng và nhân trắc học
Sàng lọc dinh dưỡng bệnh nhân và đánh giá tình trạng dinh dưỡng
Các công cụ sàng lọc và đánh giá dinh dưỡng ở người trưởng thành
3 comments on “Công cụ sàng lọc và đánh giá dinh dưỡng ở người trưởng thành”