Có một số nhà kinh doanh cơ hội đã lợi dụng lòng tin của người tiêu dùng nên đã quảng cáo quá đáng chức năng của thực phẩm chức năng. Bởi vậy, Hội nghị quốc tế về thực phẩm chức năng đã khuyến cáo: cần có một hệ thống luật pháp để kiểm soát việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng. Những quan điểm thống nhất chung là cần xem xét toàn diện để bảo vệ người tiêu dùng và tính minh bạch của thị trường.

Thực phẩm chức năng phải là thực phẩm. Nghĩa là cần phân biệt rõ giữa thuốc và thực phẩm chức năng. Nhất là các sản phẩm nhóm bổ sung vitamin, khoáng chất và hoạt chất sinh học. Việc nhận thức rõ ràng giúp người tiêu dùng không nhầm lẫn và giúp cơ quan quản lý có cơ sở pháp lý phù hợp.

Thực phẩm chức năng phải đảm bảo an toàn. Những sản phẩm đã được sử dụng lâu dài, có tính truyền thống và được chứng minh là không độc hại sẽ được công nhận. Đối với các sản phẩm mới, thành phần mới, cần chứng minh độ an toàn dựa trên bằng chứng khoa học và thử nghiệm lâm sàng đáng tin cậy.

Không được phép công bố khả năng chữa trị bệnh của thực phẩm chức năng. Mặc dù, một số quốc gia có thể công nhận. Mọi thông tin về công dụng, thành phần hoặc chức năng của thực phẩm chức năng phải được trình bày trung thực, rõ ràng, tránh gây hiểu lầm cho người tiêu dùng. Các thông tin công bố phải được cơ quan quản lý thẩm định và xác nhận trước khi ghi trên nhãn sản phẩm.

Đọc thêm: Phân loại thực phẩm chức năng – Y học và Sức khỏe

Những sản phẩm có bổ sung vitamin, muối khoáng và các chất có hoạt tính sinh học. Nếu được nhà sản xuất công bố là thực phẩm chức năng, cần có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với thực phẩm bổ sung vi chất, nếu lượng vi chất đưa vào cơ thể mỗi ngày cao hơn 3 lần giá trị RNI (Recommended Nutrient Intakes). Sản phẩm phải có xác nhận tính an toàn và ghi rõ mức đáp ứng RNI trên nhãn hoặc nhãn phụ.

Các sản phẩm chứa hoạt chất sinh học có tác dụng sinh lý đặc biệt cần được chứng minh bằng tài liệu khoa học hoặc báo cáo nghiên cứu lâm sàng. Việc công bố phải dựa trên bằng chứng xác thực, tránh gây hiểu lầm về khả năng điều trị hoặc phòng bệnh.

Nội dung ghi nhãn của thực phẩm chức năng phải thể hiện rõ nhóm sản phẩm, hướng dẫn sử dụng, cảnh báo an toàn (nếu có), và thông tin về thành phần. Các sản phẩm nhập khẩu cần có nhãn phụ tiếng Việt theo đúng quy định.

quản lý thực phẩm chức năng
quản lý thực phẩm chức năng

Niacin

NE: tính theo đương lượng Niacin. Tỷ lệ chuyển đổi là 60 tryptophan ~ 1 niacin. Niacin được tạo thành trước.

Folate

DFE: tính theo Folate khẩu phần; số ug Folate cung cấp = [số Hg Folate thực phẩm + (1,7 x số μg acid folic tổng hợp)].

Vitamin C

RNI 45mg cho người trưởng thành (nam và nữ) và 55mg cho bà mẹ có thai. Nếu hàm lượng Vitamin C cao hơn sẽ làm tăng hấp thụ sắt. Bổ sung thêm 25mg là cần thiết cho bà mẹ cho con bú.

Vitamin A

Giá trị Vitamin A là lượng ăn khuyến cáo an toàn thay thế cho RNI. Mức ăn này được xây dựng để phòng tránh dấu hiệu bệnh lý của sự thiếu vitamin A, cho phép phát triển bình thường. Nhưng không sử dụng trong các giai đoạn dài bị nhiễm trùng hay các bệnh khác.

Lượng ăn khuyến cáo an toàn tình theo ug RE/ngày.

1μg retinol = 1μg RE; 1μg ß-caroten = 0,167μg RE; 1ug carotenoids khác = 0,084μg RE.

Vitamin E

Các số liệu không đủ để xây dựng lượng ăn khuyến cáo. Bởi vậy, phải thay thế lượng ăn vào chấp nhận được. Giá trị này là ước tính sát nhất về nhu cầu, dựa trên lượng ăn vào chấp nhận được hiện hành để cung cấp các chức năng đã biết đến của loại vitamin này.

Không có bất cứ sự khác nhau về nhu cầu vitamin E giữa bà mẹ có thai và cho con bú với nhóm người trưởng thành. Tăng năng lượng ăn vào đối với với bà mẹ có thai và cho con bú để đáp ứng cho việc tăng nhu cầu năng lượng cho sự phát triển của trẻ và tổng hợp sữa.

Các sản phẩm thay thế sữa mẹ không được chứa ít hơn 0,3mg a – tocophenol quy đổi (TE)/100ml sữa đã pha và không lớn hơn 0,4 mg TE/g PUFA. Lượng vitamin E trong sữa mẹ gần như không đổi ở mức 2,7mg trong 850ml sữa.

Các giá trị dựa trên sự cân đối với lượng ăn vào chấp nhận được cho người trưởng thành.

quản lý thực phẩm chức năng

Vitamin K

RNI cho mỗi nhóm tuổi dựa trên lượng phylloquinone ăn vào hàng ngày là 1g/kg/ngày. Đây là nguồn vitamin K chủ yếu trong thức ăn.

Hàm lượng này dùng cho trẻ hoàn toàn nuôi bằng sữa mẹ là không đủ. Để phòng tránh chảy máu và thiếu hụt vitamin K. Tất cả trẻ nuôi bằng sữa mẹ nên nhận bố sung vitamin K khi sinh tùy theo khuyến cáo của quốc gia.

Calci

Số liệu sử dụng để xây dựng RNI, cho calci được lấy từ các nước phát triển. Do đó, vẫn có sự tranh luận về sự phù hợp của nó khi áp dụng cho các nước đang phát triển.

Lưu ý này cũng đúng cho hầu hết các chất dinh dưỡng nhưng căn cứ trên sự hiểu biết hiện nay. Ảnh hưởng của calci có vẻ là rõ rệt nhất. Đặc biệt là trong giai đoạn phát triển nhanh.

Khuyến cáo bổ sung calci 3 tháng một lần, mỗi lần kéo dài ba tháng cho các đối tượng.

Kẽm

Chỉ cho trẻ nuôi bằng sữa mẹ.

Dùng cho trẻ nuôi bộ và khả năng sinh dụng kẽm ở mức trung bình.

Dùng cho trẻ nuôi bộ, khả năng sinh dụng kẽm thấp vì trẻ ăn sữa làm từ ngũ cốc giàu phylate và đạm thực vật. Không áp dụng cho trẻ chỉ bú sữa mẹ.

Sắt

Sự hấp thụ sắt tăng một cách đáng kể khi mỗi bữa ăn có chứa ít nhất là 25mg vitamin C.

Giảm hấp thu nếu trong khẩu phần ăn có chứa các chất ức chế hấp thu sắt như tanin hoặc phylate.

Dự trữ sắt của trẻ sơ sinh thỏa mãn yêu cầu về sắt trong 6 tháng đầu tiên cho trẻ sinh đủ tháng. Trẻ sinh thiếu tháng, thiếu cân cần bổ sung thêm sắt. Tình trạng dự trữ sắt của trẻ sơ sinh phụ thuộc hoàn toàn vào lượng sắt của người mẹ.

Trong giai đoạn này khả năng sinh dụng sắt có trong khẩu phần biến đổi nhiều.

Cho thiếu nữ chưa hành kinh thì bổ sung như những người trưởng thành bình thường.

Với phụ nữ có thai và cho con bú thì phụ thuộc và tình trạng dự trữ sắt nên bổ sung viên sắt cho phụ nữ từ khi có thai đến sau khi đẻ. Nên bổ sung 60mg sắt nguyên tố/ngày + acid folic. Thời gian bổ sung đến khi nào bạn cai sữa. Nếu thiếu máu liều điều trị cao hơn.

Iốt

Số liệu tính trên 01kg trọng lượng cơ thể thường được dùng nhiều hơn và số liệu này như sau:

Trẻ sinh thiếu tháng: 30mcg/kg/ngày.

Trẻ từ 01 – 12 tháng tuổi: 19mcg/kg/ngày.

Trẻ từ 1 – 6 tuổi: 6mcg/kg/ngày.

Trẻ từ 7 – 11 tuổi: 4mcg/kg/ngày.

Phụ nữ có thai và cho con bú: 3,5mcg/kg/ngày,

RNI, tính theo mcg/kg/ngày do thể trọng thay đổi nhiều ở lứa tuổi này.

Đọc thêm:

THỨC UỐNG DINH DƯỠNG COLOS IgGOLD

Wikipedia – Thực phẩm chức năng

Thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị

Giá trị dinh dưỡng của một số thực phẩm

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *