“Dinh dưỡng trong thừa cân béo phì” là trụ cột trong quản lý và điều trị bệnh, bên cạnh vận động và thay đổi hành vi. Bài viết trình bày từ khái niệm, phương pháp đánh giá thừa cân – béo phì ở người lớn và trẻ em, đến phân tích nguyên nhân, cơ chế sinh bệnh liên quan chế độ ăn, lối sống, di truyền và yếu tố kinh tế – xã hội. Trên cơ sở đó, nội dung đi sâu vào nguyên tắc xây dựng khẩu phần, thực đơn, các phương pháp giảm cân và thực đơn tham khảo, giúp người đọc ứng dụng dinh dưỡng đúng cách, an toàn và bền vững trong kiểm soát cân nặng.

dinh dưỡng trong thừa cân béo phì

DINH DƯỠNG TRONG THỪA CÂN, BÉO PHÌ

Trong bối cảnh tỉ lệ thừa cân và béo phì gia tăng nhanh, dinh dưỡng trong thừa cân béo phì đóng vai trò then chốt trong kiểm soát cân nặng và phòng biến chứng. Khi xây dựng chế độ ăn cho người thừa cân béo phì, bác sĩ và chuyên gia cần cân đối năng lượng, chất đạm, chất béo và tinh bột một cách chặt chẽ dựa trên bằng chứng. Việc thiết kế thực đơn giảm cân khoa học không chỉ đơn thuần là cắt giảm calo, mà còn phải tính đến thói quen sinh hoạt, bệnh lý đi kèm và điều kiện kinh tế. Đồng thời, cách phòng ngừa béo phì bằng dinh dưỡng cần được giáo dục sớm cho cả trẻ em và người lớn, thay vì chỉ can thiệp khi bệnh đã xuất hiện. Cuối cùng, tư vấn dinh dưỡng cho người béo phì phải là quá trình liên tục, cá thể hóa và có theo dõi định kỳ.

KHÁI NIỆM

    Có nhiều khái niệm về thừa cân và béo phì, tuy nhiên Tổ chức Y tế Thể giới đưa ra định nghĩa thừa cân và béo phì như sau: Thừa cân là tình trạng cân nặng vượt quá cân nặng “nên có” so với chiều cao. Còn béo phì là tình trạng tích lũy mỡ thái quá và không bình thường một cách cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ. Do vậy khi đánh giá “béo phì” thì không chỉ tính đến cân nặng mà phải quan tâm đến tỷ lệ mỡ của cơ thể.

    Trong thực hành lâm sàng, dinh dưỡng trong thừa cân béo phì được triển khai trên nguyên tắc giảm năng lượng nhưng vẫn bảo đảm đủ vi chất. Một chế độ ăn cho người thừa cân béo phì hiệu quả cần hạn chế chất béo bão hòa, đường đơn, đồ uống có đường, đồng thời tăng rau xanh, trái cây ít ngọt và ngũ cốc nguyên hạt. Khi xây dựng thực đơn giảm cân khoa học, cần ưu tiên các nguồn protein nạc như cá, thịt gia cầm bỏ da, đậu đỗ để duy trì khối cơ. Đây cũng là nền tảng của cách phòng ngừa béo phì bằng dinh dưỡng, giúp người bệnh thay đổi hành vi ăn uống bền vững, không phụ thuộc vào các chế độ ăn kiêng “mốt”. Từ đó, công tác tư vấn dinh dưỡng cho người béo phì sẽ có cơ sở cụ thể, dễ áp dụng trong đời sống hằng ngày.

    PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ THỪA CÂN, BÉO PHÌ

    Phương pháp đánh giá thừa cân, béo phì ở người trưởng thành (20-60 tuổi)

    Tháng 2 năm 2000, Ủy ban khu vực Thái Bình Dương của Tổ chức Y tế Thế giới (WPRO) và Hội Nghiên cứu béo phì Quốc tế đã phối hợp Viện Nghiên cứu Bệnh Đái tháo đường quốc tế (IDI), Trung tâm hợp tác Dịch tễ học đái tháo đường và các bệnh không lây của Tổ chức Y tế thế giới để đưa ra khuyến nghị về chỉ tiêu phân loại béo phì cho cộng đồng các nước châu A (IDI & WPRO, 2000). Tổ chức Y tế thế giới khuyên dùng “Chi số khối cơ thể” (Body Mass Index-BMI, WHO 1995) để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người trưởng thành.
    BMI = W/H²
    Trong đó W là cân nặng (kg), H là chiều cao (mét)
    Bảng 2.52. Phân loại thừa cân và béo phì cho các nước châu Á

    Phân loạiChỉ số BMI (WHO, 1998)Chỉ số BMI (IDI & WPRO, 2000)
    – Nhẹ cân (CED)
    – Bình thường
    – Thừa cân
    – Tiên béo phì
    – Béo phì độ I
    – Béo phì độ II
    – Béo phì độ III
    < 18,5
    18,5 – 24,9
    ≥ 25,0
    25,0 – 29,9
    30,0 – 34,9
    35,0 – 39,9
    ≥ 40,0
    <18,5
    18,5 – 22,9
    ≥ 23,0
    23,0 – 24,9
    25,0 – 29,9
    ≥ 30,0

    Một điều cần chú ý trong phân loại béo phì nữa là vùng chất mỡ tập trung. Vì vậy, bên cạnh theo dõi chỉ số BMI nên theo dõi thêm tỷ số vòng bụng/vòng mông. Khi tỷ số này vượt quá 0,9 ở nam giới và 0,8 ở nữ giới thì các nguy cơ tăng huyết áp, bệnh tim mạch, bệnh đái tháo đường đều tăng lên rõ rệt.
    Đo tỷ lệ mỡ cơ thể dựa trên nguyên lý đo điện trở sinh học bằng cân Tanita để phân loại béo phì với ngưỡng: nam > 25%, và nữ > 30% là béo phì.
    Đánh giá yếu tố nguy cơ:
    Bên cạnh việc đánh giá thừa cân béo phì dựa vào chỉ số BMI, thì việc đánh giá các yếu tố nguy cơ là rất quan trọng
    Nếu bệnh nhân có nhiều hơn 3 yếu tố nguy cơ cao mắc bệnh có liên quan đến thừa cân, béo phì thì có thể nhận định là có nguy cơ của các rối loạn có liên quan tới béo phì. Bao gồm:

    • Tăng huyết áp
    • Hàm lượng LDL-cholesterol ≥ 160 mg/dL (4,1 mmol/I.),
    • HDL-C < 35 mg/dL (0,9 mmol/L)
    • Glucose máu lúc đói 110-125 mg/dL hoặc 6,1 -6,9 mmol/L
    • Tiền sử gia đình có người bị bệnh tim mạch
    • Tuổi trên 45 với nam giới và trên 55 với phụ nữ
    • Hút thuốc lá
      Nếu có mặt của các yếu tố nguy cơ cao, cần xem xét tới việc phải đưa vai trò béo phì vào nghiệm pháp làm giảm lipid máu và kiểm soát huyết áp.

    Để tối ưu hiệu quả dinh dưỡng trong thừa cân béo phì, người bệnh cần được hướng dẫn cách chia nhỏ bữa ăn và kiểm soát khẩu phần. Một chế độ ăn cho người thừa cân béo phì thường bao gồm 3 bữa chính và 1–2 bữa phụ lành mạnh, hạn chế tối đa thức ăn nhanh và đồ chiên rán. Khi lập thực đơn giảm cân khoa học, có thể sử dụng các thực phẩm thấp năng lượng như bí đao, dưa chuột, bầu, đu đủ, bưởi… giúp tạo cảm giác no nhưng không làm tăng nhiều calo. Đây là ví dụ thực tiễn cho cách phòng ngừa béo phì bằng dinh dưỡng, đặc biệt ở nhóm có nguy cơ cao như người ít vận động, làm việc văn phòng. Đồng thời, tư vấn dinh dưỡng cho người béo phì cần nhấn mạnh vai trò đọc nhãn dinh dưỡng và tự ước lượng khẩu phần.

    dinh dưỡng trong thừa cân béo phì

    Phương pháp đánh giá thừa cân, béo phì ở trẻ em

    Đánh giá thừa cân béo phì ở trẻ dưới 5 tuổi

    Thừa cân là tình trạng cân nặng vượt quá cân nặng “nên có” so với chiều cao
    (CN/CC/+2 Z-scores) so với quần thể tham chiếu NCHS (National Center for Health
    Statistics).
    Chỉ tiêu chiều cao/cân nặng ở mức cao (CN/CC > +2 Z- scores) chưa đủ để đưa ra kết luận đứa trẻ bị béo phì, nhưng có thể coi là một chi tiêu đánh giá béo phì của một quần thể. Hay nói một cách khác để đánh giá béo phì cần đánh giá béo phì cần phối hợp cà chỉ tiêu (CN/CC > +2 Z-scores) so với quần thể tham khảo NCHS và bề dày lớp mỡ dưới da cơ tam đầu, gốc dưới xương bả vai > 90 percentile.

    Trẻ lứa tuổi 5 – 9 tuổi

    Đối với trẻ 5 -9 tuổi, chưa có thang phân loại riêng đê đánh giá tình trạng thừa cân và béo phì. Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước thường lấy ngưỡng cân nặng theo chiều cao (CN/CC > +2 Z-scores) so với quần thể tham khảo NCHS để phân loại thừa cân và béo phì của trẻ – tương tự như trẻ < 5 tuổi.

    Ở trẻ vị thành niên

    Trẻ vị thành niên được tính cho lứa tuổi từ 10 – 19 tuổi. Từ năm 1995, theo quy ước của Tổ chức Y tế Thể giới, đối với trẻ vị thành niên, chỉ số khối cơ thể
    BMI được sử dụng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng. Chỉ số BMI ≥ 85 pereentile là thừa cân. Béo phì được xác định khi BMI theo tuổi của trẻ ≥ 95 percentile; hoặc
    BMI ≥ 85 percentile, cộng với bề dày lớp mỡ dưới da cơ tam đầu và dưới xương bả vai ≥ 90 percentile (WHO, 1995).

    Tuổi (Năm)Trẻ traiTrẻ gái
    5 th15 th50 th85 th95 th5 th15 th50 th85 th95 th
    914.0314.7116.1718.8521.4713.8714.6616.3319.1921.78
    1014.4215.5516.7219.6022.6014.2315.0917.0020.1923.20
    1114.8315.5917.2820.3523.7314.6015.5317.6721.1824.59
    1215.2416.0617.8721.1224.8914.9815.9818.3522.1725.95
    1315.7316.6218.5321.3925.9315.3616.4318.9523.0827.07
    1416.1817.2019.2222.7726.9315.6716.7919.3223.8827.97
    1516.5917.7619.9223.6327.7616.0117.1619.6924.2928.51
    1617.0118.3220.6324.4528.5316.3717.5420.0927.7429.10
    1717.3118.6821.1225.2829.3216.5917.8120.3625.2329.72
    1817.5418.8921.4525.9230.0216.7117.9920.5725.5630.22
    1917.8019.2021.8626.3630.6616.8718.2020.8025.8530.72
    20-2418.6620.2123.0726.8731.2617.3818.6421.4626.1431.20

    Ở trẻ em, dinh dưỡng trong thừa cân béo phì cần được điều chỉnh rất thận trọng để vừa kiểm soát cân nặng, vừa bảo đảm tăng trưởng chiều cao. Thay vì ép trẻ ăn kiêng cực đoan, chế độ ăn cho người thừa cân béo phì trong lứa tuổi học đường nên tập trung giảm đồ uống có đường, bánh kẹo, thức ăn nhanh và thay bằng bữa cơm gia đình cân đối. Cha mẹ có thể cùng con xây dựng thực đơn giảm cân khoa học dựa trên khuyến nghị của bác sĩ dinh dưỡng, kết hợp tăng vận động thể lực ngoài trời. Đây là nền tảng của cách phòng ngừa béo phì bằng dinh dưỡng ngay từ nhỏ, giúp hạn chế nguy cơ rối loạn chuyển hóa khi trưởng thành. Việc tư vấn dinh dưỡng cho người béo phì vì thế cần mở rộng ra cả gia đình, không chỉ nhắm vào cá nhân người bệnh.

    NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH CỦA BÉO PHÌ

    Mọi người đều biết cơ thể giữ được cân nặng ổn định là nhờ trạng thái cân bằng giữa năng lượng do thức ăn cung cấp và năng lượng tiêu hao cho lao động và các hoạt động khác của cơ thê. Cân nặng cơ thể tăng lên có thể do chế độ ăn dư thừa vượt quá nhu cầu hoặc do nếp sống làm việc tĩnh tại ít tiêu hao năng lượng. Vào trong cơ thể, các chất protein, lipid, glucid đều có thể chuyển thành chất béo dự trữ. Vì vậy, không nên coi ăn nhiều thịt, nhiều mỡ mới gây béo mà ăn quá thừa chất bột, đường, đồ ngọt đều có thể gây béo.

    Khẩu phần ăn và tập quán dinh dưỡng.

    Như chúng ta đã biết, năng lượng dự trữ trong cơ thể là hiệu số của năng lượng ăn vào và năng lượng tiêu hao. Chi khi có cân bằng năng lượng dương tính xảy ra thì mới có khả năng phát triển thành béo phì tức là năng lượng (calo) đưa vào cơ thể qua thức ăn thức uống được hấp thu và dự trữ dưới dạng mỡ nhiều hơn là được oxy hóa để tạo thành nhiệt lượng (WHO 2001).
    Chế độ ăn giàu lipid hoặc đậm độ nhiệt cao có liên quan chặt chẽ với gia tăng tỷ lệ béo phì. Các thức ăn giàu chất béo thường ngon nên người ta ăn qúa thừa mà không biết. Các nghiên cứu cho thấy chi cần ăn dư 70 calo mỗi ngày sẽ dẫn tới tăng cân mặc dù số calo nhỏ này có thể không được nhận ra dễ dàng, nhất là khi ăn những thức ăn giàu năng lượng. Vì vậy, khâu phân nhiều mỡ, dù số lượng nhỏ cũng có thể gây thừa calo và tăng cân. Nhiều nghiên cứu trên trẻ em cho thấy trẻ béo phì thường háu ăn, ăn nhiều lần. Những thức ăn có hàm lượng chất bột cao có vẻ làm ngon miệng hơn, trong khi rau quả làm trẻ dễ chán.

    Hoạt động thể lực ít

    Ít lao động kể cả lao động chân tay và lao động trí óc. Do đó người béo phì phải tăng hoạt động thể lực và lao động chân tay lẫn trí óc. Cùng với yếu tố ăn uống, sự gia tăng tỷ lệ béo phì đi song song với sự giảm hoạt động thể lực trong một lối sống tĩnh tại hơn, thời gian dành cho xem tivi, đọc báo, làm việc bằng máy tính, nói chuyện qua điện thoại, lái xe, ăn uống cao hơn (WHO 2001).
    Kiểu sống tĩnh tại cũng giữ vai trò quan trọng trong béo phì. Những người hoạt động thể lực nhiều thường ăn thức ăn giàu năng lượng, khi họ thay đổi lối sống, mức hoạt động nhưng vẫn giữ thói quen ăn nhiều cho nên bị béo. Điều này giải thích béo ở tuổi trung niên, hiện tượng béo phì ở các vận động viên sau khi giải thể và công nhân lao động chân tay có xu hướng béo phì khi về hưu.
    Nhiều can thiệp hiệu quả phối hợp chế độ ăn và tập thể dục, thể dục có thể tự cải thiện sức kháng Insulin Ở trẻ thừa cân béo phì. Thể dục giúp giảm mỡ nội tạng ở trẻ thừa cân và béo phì. Môi trường gia đình thể chất và xã hội ảnh hưởng đến hoạt động thể lực.

    Yếu tố di truyền

    Đáp ứng sinh nhiệt kém có thể do yếu tố di truyền và có vai trò nhất định đối với thừa cân, béo phì. Những trẻ béo thường hay có cha mẹ béo, tuy vậy nhìn trên đa số cộng hưởng yếu tố này không lớn. Nếu cả bồ lẫn mẹ đều bị béo phì thì có 80% con họ sẽ bị béo phì. Nêu một trong hai người có béo phì thì 40% con họ sẽ có béo phì. Ngược lại, nếu cả bố và mẹ bình thường thì khả năng các con bị béo phì chỉ chiếm 7%.

    Yếu tố kinh tế xã hội

    Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ người béo phì ở tầng lớp nghèo thường thấp (thiều ăn, lao động chân tay nặng, phương tiện đi lại khó khăn) và béo phì như là một đặc điểm của giàu có (béo tốt). Ở các nước đã phát triển khi thiếu ăn không còn phổ biến nữa thì tỷ lệ béo phì lại thường cao ở tầng lớp nghèo, ít học so với ở các tầng lớp trên.
    Nguyên nhân khác nhau này là do ở những nước nghèo, sự tiếp cận thực phẩm hạn chế, nên người béo là biểu hiện của sự giàu có, hấp dẫn giới tính. Người ta tin rằng béo là khỏe mạnh. Ngược lại, ở các nước giàu, béo lại bị xem là kém thông minh, chậm chạp và thiếu sự kiềm chế.

    Ngủ ít

    Yếu tố này cũng được xem như là một nguy cơ cao ở trẻ thừa cân dưới 5 tuổi. Nguyên nhân chưa rõ, nhưng một số tác giả cho rằng kiểu sống gia đình thiếu điều độ từ ngủ tới ăn hoặc do thiếu hoạt động thể lực tạo ra những sóng thấp trên điện não khi ngủ cũng có thể do hoạt động tiêu mỡ của cơ thể là tối đa về đêm và sự ngủ ít làm giảm tiêu mỡ nói chung.
    Khoảng thời gian ngủ ngắn là một yếu tố nguy cơ đáng kể đối với thừa cân béo phì ở trẻ. Cơ chế liên quan giữa thời gian ngủ ngắn và béo phì bao gồm:
    -Giảm các hoạt động trong ngày vì mệt mỏi.
    -Thay đổi chuyển hóa bao gồm tăng Ghrelin và giảm leptin.

      • Tăng cơ hội cho tiêu thụ thức ăn (ví dụ nhiều giờ thức hơn có nghĩa là nhiều giờ đề ăn hơn).
      • Kiềm chế ăn uống và ăn ở ngoài liên quan nghịch với thời gian ngủ và độ ngủ say.
        3.6. Suy dinh dưỡng thể thấp còi lúc nhỏ
        Có mối quan hệ giữa suy dinh dưỡng trước đó với thừa dinh dưỡng về sau và đó là sự kết hợp đặc biệt nguy hiểm. Người ta nhận thấy những trẻ em cân nặng khi sinh và lúc 1 tuổi thấp thì về sau mỡ có khuynh hướng tập trung ở bụng. Một công trình nghiên cứu ở trẻ em 3-6 tuổi và 7-9 tuổi ở 4 nước cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa giữa tình trạng thấp còi (stungting) và thừa cân (overweight).

      Về lâu dài, dinh dưỡng trong thừa cân béo phì chỉ phát huy hiệu quả khi được đặt trong một chương trình can thiệp toàn diện, bao gồm vận động, điều chỉnh hành vi và theo dõi y khoa. Một chế độ ăn cho người thừa cân béo phì nếu không đi kèm thay đổi lối sống sẽ khó duy trì kết quả giảm cân. Vì vậy, các cơ sở y tế cần xây dựng gói thực đơn giảm cân khoa học, có chỉ định rõ ràng cho từng mức BMI, bệnh lý kèm theo như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu. Song song, truyền thông cộng đồng về cách phòng ngừa béo phì bằng dinh dưỡng phải được thực hiện thường xuyên, dựa trên thông tin chính thống. Cuối cùng, tư vấn dinh dưỡng cho người béo phì nên được tích hợp vào quy trình khám bệnh định kỳ để phát hiện sớm và can thiệp kịp thời.

      XỬ TRÍ BÉO PHÌ

      Xác định mục tiêu giảm cân

        • Ngăn ngừa sự tiếp tục tăng cân.
        • Giảm cân nặng hiện có.
        • Duy trì bền vững cân nặng ở mức hợp lý.
        • Giảm 5-10% cân nặng hiện có. Những nghiên cứu lâm sàng cho thấy giảm cân trung bình (5-10% trọng lượng cơ thể) có thể điều chỉnh nhiều rối loạn chuyển hóa quan trọng có liên quan với béo phì như: tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid máu, đái tháo đường týp 2,…
          Thay đổi chế độ ăn và hoạt động thể lực là nền tảng của tất cả các chương trình kiểm soát thừa cân và béo phì.

        Phương pháp thay đổi chế độ ăn

        Nguyên tắc của thay đổi chế độ ăn

        • Giảm năng lượng ăn vào và cải thiện chất lượng chế độ ăn.
        • Tạo được sự thiếu hụt năng lượng: Tạo ra sự cân bằng năng lượng âm tính:
          Năng lượng tiêu hao – năng lượng ăn vào = 500-1000 Kcal/ngày. Sự thiếu hụt năng lượng 500-1000 Kcal/ngày sẽ dẫn tới giảm 10% trọng lượng cơ thể trong vòng 6 tháng.
          Giảm năng lượng của khẩu phần ăn từng bước một, mỗi tuần giảm khoảng 300k.
          BMI từ 25-29,9: năng lượng đưa vào là 1500 kcal/ ngày
          BMI từ 30- 34,9: năng lượng đưa vào là 1200 kcal/ ngày
          BMI từ 35-39,9 : năng lượng đưa vào là 1000 kcal/ ngày
          BMI ≥ 40: thì năng lượng đưa vào là 800 kcal/ ngày
          4.2.2. Thành phần các chất dinh dưỡng nên như sau
        • Lipid: 15% năng lượng của khẩu phần từ chất béo. Trong đó thấp các acid béo no, nhiều acid béo không no có một nối đôi và nhiều nối đôi.
        • Tránh tất cả các thực phẩm nhiều chất béo: Thịt mỡ, nước dùng thịt, bơ, thịt chân giò…
        • Tránh các thực phẩm có nhiều cholesterol: Não, tim, gan, thận, lòng lợn…
        • Tránh ăn các món ăn có đưa thêm chất béo: Bánh mì bơ, bơ trộn rau, các món xào, rán.
        • Protein: Protein có thể từ 15 – 25% năng lượng của khẩu phần. Lựa chọn các thực phẩm giàu protein như: thịt ít mỡ, thịt gia cầm bỏ da, tôm, cua, cá, giò nạc, sữa đậu nành, fomat, trứng, sữa bột tách bơ, sữa chua làm từ sữa gầy, đậu đỗ.
        • Glucid: Nên sử dụng những glucid có nhiều chất xơ như: gạo lứt, gạo lứt, gạo lật nảy mầm, bánh mì đen, khoai củ.
        • Đủ vitamin, muối khoáng: Những khẩu phần ăn dưới 1200 Kcal thường thiếu hụt các vitamin và khoáng chất cần thiết như: Canxi, sắt, vitamin E…
        • Rau quả chín: 500g/ngày. Nguồn cung cấp chất xơ, vitamin và chất khoáng.
          4g/ngày.
        • Muối: Hạn chế muối ăn < 5g/ngày. Nếu có tăng huyết áp thì chỉ nên dùng 2 đến < 4g/ngày
        • Tạo thói quen ăn uống theo đúng chế độ ăn: số bữa ăn nên là 3 bữa/ngày.
        • Chia nhỏ bữa ăn trong ngày và không ăn nhiều trong bữa ăn.
        • Bữa ăn sáng quan trọng, duy trì BM khỏe mạnh và chế độ ăn giàu xơ để hạn chế ăn nhiều trong bữa trưa. [15]
        • Chọn thực phẩm giàu chất xơ để nhai nhiều, ít năng lượng và tăng cảm giác no.
          Khuyến khích tiêu thụ khoảng 25-35g chất xơ/ngày. [16)
        • Nên tránh ăn các thức ăn giàu năng lượng như: Đường mật, mút, kẹo, bánh ngọt, chocolat, nước ngọt ….
        • Các thức ăn không nên dùng:
          Không uống rượu, bia, cà phê, các đồ uống có chất kích thích.
          Chú ý:

        Khi chế biến tránh xảo rán nhiều mỡ.
        Nên tăng ăn rau ở dạng luộc, nấu canh, làm nộm, rau trộn salad.
        Không nên ăn nhiều vào chiều và tối.

        Phương pháp giảm cân bằng chế độ ăn rât tháp năng lượng

        Một chế độ ăn rât tháp năng lượng dạng lỏng gồm 800 Keal/ngày. Giàu
        protein có giá trị sinh học cao: 0,8-1,5g/kg cân nặng lý tưởng/ ngày. Giàu các acid béo cần thiết và bổ sung đủ các vitamin, khoáng chất, điện giải. Việc thực hiện chế độ ăn rất thấp năng lượng chi nên kéo dài 12-16 tuần và dạng ăn này thay thế hoàn toàn các bữa ăn thức ăn thông thường.
        Chỉ dùng chế độ ăn rất thấp năng lượng cho bệnh nhân béo phì (BMI >30), và đặc biệt những người có các bệnh rối loạn kèm theo như: Đái tháo đường typ 2, có cơn ngừng thở khi ngủ.

        Phương pháp giảm cân bằng thay thế bữa ăn bằng uống

        Việc thay thế bữa ăn thông thường bằng uống với chế độ ăn rất thấp năng lượng là trong mô hình này chỉ có 1 hoặc 2 bữa ăn được thay thế bằng dạng uống chứ không phải là toàn bộ khẩu phần ăn.
        Nguyên tắc các sản phẩm sử dụng trong thay thế bữa ăn: phải giàu protein, có giá trị sinh học cao (Whey protein,) ít béo, giàu vitamin và khoáng chất thiết yếu.

        Can thiệp ngoại khoa ở những bệnh nhân thừa cân béo phì

        (Phương pháp này hiện còn ít ở Việt Nam, thường áp dụng ở các cơ sở phẫu thuật thẩm mỹ)

        Hoạt động thế lực trong giảm cân

        • Việc giảm khối mỡ và bảo vệ khối cơ của cơ thể là mục tiêu của chương trình can thiệp giảm cản.
        • Luyện tập thể dục thể thao: Tùy theo từng người mà có thể lựa chọn hình thức luyện tập cho thích hợp. Duy trì chế độ luyện tập thể thao ít nhất 30 phút/ngày với các loại hình như: Đi bộ, bơi, thể dục nhịp điệu, đạp xe đạp… Người ta ước tính 1 kg chất béo của cơ thể cung cấp đủ năng lượng cho đi bộ hoặc đi bộ nhanh 100km. Tương ứng với đi bộ 2,5 km (20-30 phút/ngày) x 5 lần/tuần sẽ mang đến giảm khoảng 6,5 kg chất béo trong vòng 1 năm với điều kiện không ăn thừa năng lượng.

        PHỤ LỤC

        Bảng 2.54. Chế độ ăn cho người thừa cân – Năng lượng: 1400 Kcal

        Giờ ănThứ 2+ 5Thứ 3, 6, Chủ nhậtThứ 4, 7
        7- 7h30– Sữa đậu nành 200ml- Đường 10g- Bánh mì 50g– Phở bò: (bánh phở120g Thịt bò 30g)– Bún riêu cua:Bún 150g, cua 30g
        Trưa11h00– Cơm (gạo 80g)- Canh cua nấu rau mồng tơi: (Cua 100g, rau 200g)- Đậu phụ om cà chua (đậu phụ 100g, cà chua 20g, dầu10g)– Cơm (gạo: 80g)- Canh cá nấu chua(Cá chép 100g, gia vị, hành mùi)- Măng xào: măng200g, dầu 10 g– Cơm (gạo 80g)- Đậu phụ nhồi thịt(đậu phụ 100g, thịt nạc 30g,), dầu10g- Canh rau cải 300g
        14h00– Cam 200g-Táo tây 200g-Dưa hấu 200g 
        18h00– Cơm (gạo 80g)- Thịt nạc rim 70g- Rau muống luộc 250g– Cơm (gạo 80g)- Tôm rang 100g- Canh bí xanh (bí300g)– Cơm (gạo 80g)- Thịt nạc 30g + trứng gà 1 quả- Canh rau cần 300g

        Có thể thay thế 35g thịt nạc = 40g cá= 40g tôm, = 40g đậu xanh hoặc đen.

        Thực đơn tham khảo cho bệnh nhân TC-BP

        Bữa sáng

        Bún bò: Bún (g): 150

        Thịt bò (g): 35 g

        Hành lá: 10g, Rau thơm, giá, hành tây: 100 g

        Bưởi : 4 múi vừa

        Bữa ăn chính (trưa, tối):

        Thực đơn số 1

        – Cơm : 2 lưng bát vơi

        Gạo (g): 70-80g

        – Xu Xu luộc: Xu Xu: 200g

        – Trứng đúc thịt rán

        Thịt lợn thăn (g): 30

        Trứng gà: 1 quả

        Hành (g): 10, Dầu TV: 5g

        – Cam : 1 quả vừa

        Thực đơn số 2

        – Cơm : 2 lưng bát vơi

        Gạo (g): 70-80g

        – Rau muống luộc: 200g Cà chua: 50g

        – Đậu phụ sốt cà chua:

        Đậu phụ : 130g (1 bìa to), Thịt thăn 35g

        Cà chua (g): 100, Dầu thực vật (g): 5g

        Hành lá (g): 10

        – Bưởi: 4 múi vừa

        Bữa phụ : Chiều

        – Sữa chua 1 hộp, hoặc sữa đậu nành không đường: 200ml

        – Cam: 1 quả vừa

        Bảng 2.55. Các thực phẩm thấp năng lượng (Năng lượng, chất xơ trong 100g sống)

        Tên TPKcalChất xơ (g)Tên TPKcalChất xơ (g)
        Bầu141.0Bưởi300.7
        Bí đao121.0Cam381.4
        Cần tây101.5Chôm chôm721.3
        Cà chua200.8Chuối tiêu970.8
        Dưa chuột160.7Chuối tây562.6
        Cải xanh161.8Dưa hấu160.5
        Cải cúc142.0Dứa290.8
        Cải xoong152.0Lê 450.6
        Đu đủ360.6Mít501.2
        Roi162.9Na660.8
        Hồng đỏ292.5Nhãn481.0
        Hồng ngâm382.5Nho ngọt680.6
        Hồng xiêm482.5Ổi386.0

        Để tìm hiểu sâu hơn về dinh dưỡng trong thừa cân béo phì và các hướng dẫn điều trị cập nhật, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết chuyên môn trên trang https://yhocvasuckhoe.com.vn/ – nơi tổng hợp kiến thức y học thực hành cho cộng đồng. Bên cạnh đó, các thông tin khái quát về béo phì, định nghĩa, phân loại và yếu tố nguy cơ được trình bày khá đầy đủ trên Wikipedia, ví dụ mục “Béo phì” tại https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%A9o_ph%C3%AC, giúp người đọc có cái nhìn hệ thống hơn về bệnh lý này và hiểu rõ hơn vai trò của dinh dưỡng trong phòng ngừa cũng như điều trị.

        Để lại một bình luận

        Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *