Giới thiệu chung về dinh dưỡng trẻ em
Dinh dưỡng trẻ em là một trong những yếu tố quan trọng nhất của môi trường bên ngoài có ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ. Một đứa trẻ thiếu dinh dưỡng sẽ không phát triển đúng với tiềm năng của nó.
Khi dinh dưỡng không hợp lý: chiều cao, cân nặng, vòng ngực, hệ thống xương phát triển chậm đi nhiều. Đồng thời sức đề kháng của cơ thể giảm. Dinh dưỡng không hợp lý có thể xảy ra về phương diện số lượng nghĩa là lượng thức ăn đưa vào không đầy đủ. Cũng có thể về phương diện chất lượng nghĩa là thiều nhiều chất dinh dưỡng cần thiết trong khẩu phần.
HẬU QUẢ CỦA THIẾU DINH DƯỠNG
Khi thiếu ăn tạm thời, cơ thể trẻ phát triển chậm lại. Nhưng tình trạng đó có thể được phục hồi khi lượng thức ăn ăn vào đầy đủ.
Tuy vậy, trong trường hợp kéo dài tình trạng dinh dưỡng không hợp lý thì sẽ cản trở sự hồi phục. Thiếu năng lượng kéo dài ở trẻ em dẫn đến suy dinh dưỡng, cơ thể cạn kiệt. Cơ thể càng trẻ càng tổn hại vì các tổn thương do đói gây ra.
Thiếu năng lượng từ khi còn là bào thai đứa trẻ sinh ra sẽ bé nhỏ và sau này lớn lên không bình thường. Thiếu năng lượng ở trẻ nhỏ để lại hậu quả bền vững dù sau này được ăn uống đầy đủ. Lượng tế bào nhiều bộ phận và tổ chức giảm đi mặc dù kích thước tế bào bình thường.
Suy dinh dưỡng do thiếu protein – năng lượng dẫn đến tổn thương các trung tâm hệ thống thần kinh. Và kèm theo đó là phát triển thể lực kém: vận động chậm phát triển, trí khôn giảm, chậm nói, rối loạn các quá trình thích nghi, điện não đồ không bình thường…
👉 Đọc thêm: Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
DINH DƯỠNG CHO TRẺ EM DƯỚI 1 TUỔI
Cơ thể trẻ là một cơ thể phát triển rất nhanh. 5 tháng sau khi sinh đứa trẻ nặng gấp đôi so với cân nặng lúc đẻ. Sau một năm cân nặng tăng lên gấp 3 lúc đẻ. Giả sử khi đẻ đứa trẻ nặng 3 kg, sau 5 tháng nặng 6 kg, khi 1 năm tuổi sẽ nặng 9 – 10kg.
Tất cả những vật liệu giúp cho đứa trẻ lớn đều chắt lọc từ sữa mẹ và thức ăn. Riêng năng lượng, trung bình để tăng được 1 gam thể trọng, cần phải có 8kcal.
Nhu cầu dinh dưỡng
Khi đứa trẻ bú mẹ và phát triển bình thường thì nhu cầu các chất dinh dưỡng như sau:
Năng lượng: năng lượng ăn vào của trẻ em phải đủ để chúng sống, hoạt động, lớn và phát triển. Nhu cầu năng lượng của trẻ em tính theo cân nặng cơ thể cao hơn so với người lớn vì:
Chuyển hóa cơ bản cao hơn.
Trẻ cần phải lớn và phát triển: để tăng được 1 gam thể trọng cần tới 6,2Kcal.
Tác dụng đặc hiệu của thức ăn cao hơn vì khẩu phần thường giàu đạm hơn.
Nhu cầu dinh dưỡng theo WHO
Dựa vào năng lượng tiêu hao và năng lượng cần cho sự phát triển. WHO đã đưa ra khuyến nghị nhu cầu năng lượng cho trẻ dưới một tuổi như sau:
Nhu cầu tăng năng lượng cho trẻ dưới 1 tuổi – WHO
Tháng tuổi | Nhu cầu (Kcal/ngày) | Nhu cầu được tính theo nhóm tuổi và ngày (chứ không tính theo Kg cân nặng cơ thể) nhằm chú ý đến những đứa trẻ có cân nặng thấp bởi tình trạng suy dinh dưỡng. |
0 – 2 | 404 | |
3 – 5 | 550 | |
6 – 8 | 682 | |
9 – 11 | 830 |
Protein: nhu cầu 1,5 – 2,5g/kg cơ thể và chỉ số chất lượng protid phải trên 70.
Lipid: nhu cầu 6 – 7g/kg cơ thể.
Glucid: nhu cầu 12 – 14g/kg cơ thể.

Nhu cầu vitamin và chất khoáng cho trẻ dưới 1 tuổi – WHO
Nhu cầu | Tháng tuổi | ||||
0 – 2 | 3 – 5 | 6 – 8 | 9 – 11 | 0 – 11 | |
Vitamin | |||||
Vitamin A (mg RE/ngày) | 350 | 350 | 350 | 350 | |
Biotin (mg/ngày) | 10 – 200 | ||||
Folate (mg/ngày) | 16 | 24 | 32 | 32 | |
Niaxin (mg/ngày) | 3 | 3 | 4 | 5 | |
Pantothenic acit (mg/ngày) | 1,7 | ||||
Riboflavin (mg/ngày) | 0,4 | 0,4 | 0,4 | 0,4 | |
Thiamin (mg/ngày) | 0,2 | 0,2 | 0,2 | 0,3 | |
Vitamin B6 (mg/ngày) | 0,2 | 0,2 | 0,3 | 0,4 | |
Vitamin B12 (mg/ngày) | 0,3 | 0,3 | 0,4 | 0,4 | |
Vitamin C (mg/ngày) | 25 | 25 | 25 | 25 | |
Vitamin D (mg/ngày) | 8,5 | 8,5 | 7 | 7 | |
Vitamin E (mg/g PUFA) | 0,4 | ||||
Vitamin K (mg/ngày) | 10 | ||||
Khoáng | |||||
Calci (mg/ngày) | 525 | 525 | 525 | 525 | |
Clo (mg/ngày) | 320 | 400 | 500 | 500 | |
Đồng (mg/ngày) | 0,2 | 0,3 | 0,3 | 0,3 | |
Fluo (mg/ngày) | 0,05 | ||||
lod (mg/ngày) | 50 | 60 | 60 | 60 | |
Sắt có giá trị sinh học thấp (mg/ngày) | – | 21 | 21 | 21 | |
Sắt giá trị sinh học trung bình (mg/ngày) | – | 11 | 11 | 11 | |
Sắt giá trị sinh học cao (mg/ngày) | – | 7 | 7 | 7 | |
Magiê (mg /ngày) | 55 | 60 | 75 | 80 | |
Mangan (mg /ngày) | 16 | ||||
Phốt pho (mg /ngày) | 400 | 400 | 400 | 400 | |
Kali (mg /ngày) | 800 | 850 | 700 | 700 | |
Selenium (mg /ngày) | 10 | 13 | 10 | 10 | |
Natri (mg /ngày) | 210 | 280 | 320 | 350 | |
Kẽm (mg /ngày) | 4 | 4 | 5 | 5 |
Sữa mẹ
Bú mẹ hoàn toàn rất quan trọng, đặc biệt là trong những tuần đầu sau đẻ . Theo Daily, sữa mẹ luôn luôn đáp ứng tốt cho nhu cầu của trẻ trong những tháng đầu. Vì người ta thấy trong những trường hợp sinh 2, sinh 3 vẫn có thể nuôi bằng sữa mẹ hoàn toàn tới 6 tháng tuổi hoặc hơn. Chất lượng sữa mẹ phụ thuộc hoàn toàn vào chế độ dinh dưỡng của mẹ.
Bình thường, lượng sữa trung bình một ngày được tiết ra khoảng 600 – 750 ml. Sữa mẹ có một số đặc điểm dinh dưỡng sau đây: Năng lượng: 600 – 700 kcal/lít.
Protein: Sữa mẹ là sữa albumin, trong đó lactalbumin dưới tác dụng của dịch tiêu hóa sẽ kết tủa thành các phân tử nhỏ khoảng 30μm rất dễ hấp thu. Nếu so sánh với sữa bò trong thành phần protein chứa 85% casein khi vào dạ dày tạo thành các phân từ lớn 102μm rất khó hấp thu. Do đó 25% protein của sữa mẹ được hấp thu ngay tại dạ dày.
Lipid: 50% chất béo có trong sữa mẹ là acid béo không no, do vậy cũng rất dễ hấp thu.
Glucid: Chủ yếu là B-lactose dễ tiêu hóa đồng thời là môi trường tốt cho vi khuẩn Bifidus. Đây một loại vi khuẩn có khả năng ngăn cản các vi khuẩn đường ruột không có lợi khác phát triển.
Ăn từ thức ăn bổ sung
Trong năm đầu tiên, đứa trẻ trải qua một sự thay đổi rất quan trọng về dinh dưỡng. Chuyển từ chế độ bú sữa mẹ dần sang chế độ ăn bổ sung với các thức ăn đa dạng.
Một vấn đề đặt ra là: sữa mẹ đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của trẻ đến tuổi nào?
Nói chung, trẻ bú sữa mẹ và năng lượng ăn vào từ sữa mẹ tăng dần lên trong giai đoạn đầu. Đạt đỉnh cao trong khoảng thời gian từ 3 – 8 tháng tuổi sau đó có chiều hướng giảm đi.
Theo những thực nghiệm về sữa mẹ đã được nghiên cứu thấy rằng: sữa mẹ không thể đáp ứng được nhu cầu của trẻ về mặt lý thuyết khi trẻ được 6 tháng tuổi, ở cả những nước giàu và nước nghèo. Do đó, thức ăn bổ sung phù hợp là chắc chắn cần thiết để cung cấp thêm năng lượng cho lứa tuổi này.
Hiện nay, nhiều bà mẹ thường cho con mình ăn bổ sung quá sớm. Khi trẻ mới được 2 – 3 tháng tuổi hoặc thậm chí có nơi cho trẻ ăn bổ sung ngay từ tháng đầu tiên. Ngược lại, cũng có bà mẹ cho con ăn bổ sung quá muộn. Cho ăn bổ sung quá sớm hoặc quá muộn đều gây ra những bất lợi cho trẻ.
Lợi ích
Sử dụng các thực phẩm khác và các loại nước có thể gây cản trở hấp thụ các chất dinh dưỡng quý có trong sữa mẹ như sắt, kẽm… Mặc dù những chất này có trong sữa với hàm lượng khá thấp, nhưng khi trẻ bú mẹ hoàn toàn thì tỷ lệ hấp thụ khá cao. Chẳng hạn như ngũ cốc có ảnh hướng đến hấp thụ kẽm, đặc biệt nếu cho ăn ngay sau khi bú mẹ. Trên chuột thực nghiệm cho ăn sữa người, 25 – 70 % kẽm không được hấp thụ nếu cho ăn kết hợp với ngũ cốc.
Giai đoạn trẻ ăn bổ sung cũng chính là giai đoạn trẻ rất dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, đặc biệt những trẻ được nuôi dưỡng trong điều kiện vệ sinh kém. Những kết quả nghiên cứu sự phát triển theo chiều dọc và các số liệu từ các hoạt động giám sát dinh dưỡng đã chỉ ra rằng: suy dinh dưỡng thể còi cọc (stunting) xuất hiện trong một khoảng tuổi khá hẹp (“age window”) từ một vài tháng sau khi sinh cho tới 2 năm tuổi.
Điều này trùng hợp với thời gian cho trẻ ăn bổ sung. Như vậy, hướng sự can thiệp vào nhóm tuổi này có thể sẽ hiệu quả hơn các chương trình can thiệp trước đây ở một khoảng tuổi rộng.
Năng lượng từ thức ăn bổ sung
Việc cân nhắc tính toán nhu cầu năng lượng từ thức ăn bổ sung sao cho tận dụng được nguồn sữa mẹ, đồng thời phải đáp ứng được nhu cầu năng lượng chung của trẻ là một điểm cần lưu ý.
Năng lượng từ sữa mẹ và năng lượng từ thức ăn bổ sung cần cho trẻ theo lứa tuổi ở các nước đang phát triển như sau:
Năng lượng từ sữa mẹ và thức ăn bổ sung
Tuổi (tháng) | Năng lượng từ sữa mẹ (a,b)(kcal) | Năng lượng từ thức ăn bổ sung (c,d)(kcal) | ||||
Thấp | Trung bình | Cao | Thấp | Trung bình | Cao | |
0 – 2 | 279 | 437 | 595 | 125 | 0 | 0 |
3 – 5 | 314 | 474 | 634 | 236 | 76 | 0 |
6 – 8 | 217 | 413 | 609 | 465 | 269 | 73 |
9 – 11 | 157 | 379 | 601 | 673 | 451 | 229 |
(a) Với lứa tuổi 0 – 5 tháng, nhu cầu năng lượng được tính toán dựa trên nhóm trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn.
(b,d) Sự phân loại: thấp, trung bình, cao tương ứng với: trung bình – 2SD, trung bình, và trung bình + 2SD.
(c) Năng lượng từ thức ăn bổ sung được tính từ nhu cầu năng lượng hàng ngày của trẻ trừ đi năng lượng có khả năng cung cấp được từ sữa mẹ.
Như vậy theo phân tích, năng lượng đòi hỏi từ thức ăn bổ sung sẽ là:
Năng lượng đòi hỏi từ thức ăn bổ sung
Tuổi (tháng) | Nhu cầu (kcal) | Nhu cầu Trung Bình | Làm tròn |
---|---|---|---|
6 – 8 | 73 – 465 | 269 | 275 |
9 – 11 | 229 – 673 | 451 | 450 |
Về vấn đề đậm độ năng lượng trong thức ăn và số lần ăn: Sau khi tính toán, WHO/FAO/UNU đã đề nghị nhu cầu năng lượng cho trẻ ở lứa tuổi này là 112/Kcal/kg/24h và nếu cho trẻ ăn ba bữa 1 ngày thì đậm độ năng lượng là 1,05kg/g thức ăn.
Nếu đậm độ năng lượng thấp hơn, thì phải cho ăn tăng bữa và tối thiểu trẻ phải được ăn 30g/kg (cân nặng cơ thể) trong mỗi bữa ngoài sữa mẹ. Đồng thời với những hiểu biết về vai trò của chất béo nhiều tác giả khuyến nghị là lượng chất béo trong khẩu phần của trẻ nên là 30 – 45% năng lượng.
👉 Đọc thêm: Ăn dặm sớm: 10 nguy cơ cha mẹ không nên bỏ qua
Phương pháp cho ăn
Theo Paplop: “Chỉ khi nào người ta muốn ăn thì việc đó mới đem lại lợi ích tối đa, còn khi người ta không muốn ăn mà bắt ép thì sẽ không có kết quả”.
Ngoài ra, việc cho ăn một chế độ ăn đơn điệu (thường gặp ở những vùng khan hiếm thực phẩm) cũng làm hạn chế lượng thức ăn ăn vào của trẻ. Việc thay đổi thực đơn, mùi vị, màu sắc, độ lỏng đặc… sẽ làm cho trẻ ăn ngon hơn, nhiều hơn.
DINH DƯỠNG CHO TRẺ EM TỪ 1 – 9 TUỔI
Nhu cầu năng lượng
Tính chung cho cả 2 giới theo nhóm tuổi:
1 – 3 tuổi: 1.180 Kcal/ngày.
4 – 6 tuổi: 1.470 Kcal/ngày.
7 – 9 tuổi: 1.825 Kcal/ngày.
Nhu cầu protein
Chi số chất lượng protein phải trên 70
1 – 3 tuổi: 35 – 44g/ ngày.
4 – 6 tuổi: 44 – 55g/ngày.
7 – 9 tuổi: 55 – 64g/ngày.
Nhu cầu lipid
Là nguồn cung cấp năng lượng đồng thời lipid cũng tham gia vào quá trình xây dựng tổ chức tế bào và tham gia vào chuyển hóa các chất. Đặc biệt các axit béo không no như linoleic, arachidonic… rất cần thiết cho trẻ em.
Nhu cầu vitamin
Theo Viện dinh dưỡng thì nhu cầu cho một ngày:
Vitamin A:
1 – 3 tuổi: 400μg.
4 – 6 tuổi: 450μg.
7 – 9 tuổi: 500μg.
Vitamin D: 5μg/ngày.
Nhu cầu khoáng
Calci: theo Viện Dinh dưỡng nhu cầu calci hàng ngày:
1 – 3 tuổi: 500mg.
4 – 6 tuổi: 600mg.
7 – 9 tuổi: 700mg.
Sắt: nhu cầu sắt hàng ngày của trẻ dựa trên giá trị sinh học của khẩu phần.
Nhu cầu sắt cho trẻ em tính theo giá trị sinh học của khẩu phần
Nhu cầu của các lớp tuổi (mg/ngày) | Giá trị sinh học của khẩu phần | |
10% | 15% | |
1 – 2 tuổi | 5,4 (nam): 5,1 (nữ) | 3,6 (nam): 3,5 (nữ) |
3 – 5 tuổi | 5,5 (nam); 5,4 (nữ) | 3,6 |
6 – 7 tuổi | 7,2 (nam): 7,1 (nữ) | 4,8 (nam): 4,7 (nữ) |
8 – 9 tuổi | 8,9 | 5,9 |
DINH DƯỠNG CHO TRẺ TỪ 10 – 18 TUỔI
Sự phát triển trong 10 năm thứ hai của cuộc đời đòi hỏi một khối lượng lớn các chất dinh dưỡng. Nhu cầu đề nghị chung (RDAs) cho lứa tuổi này nhiều khi không đáp ứng được nhu cầu của nhiều cá thể. Ở giai đoạn thiếu niên, nhu cầu dinh dưỡng ở trẻ trai và trẻ gái ở cùng độ tuổi không khác nhau nhiều. Nhưng đến giai đoạn này do tốc độ tăng trưởng và phát triển ở tuổi dậy thì nên nhu cầu dinh dưỡng ở hai giới khác nhau rõ rệt. Sau tuổi dậy thì, sự khác biệt về nhu cầu trở nên ổn định.
Tính toán nhu cầu năng lượng bạn có thể tham khảo ở bài viết Nhu cầu năng lượng
Tính toán nhu cầu protein bạn có thể tham khảo ở bài viết Nhu cầu protein
Tính toán nhu cầu vitamin và khoáng chất bạn có thể tham khảo ở bài viết Nhu cầu vitamin và chất khoáng

Đọc thêm: Chăm sóc trẻ em với chế độ dinh dưỡng mùa hè hợp lý
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo:
THỨC UỐNG DINH DƯỠNG COLOS IgGOLD
3 comments on “Dinh Dưỡng Trẻ Em”