Tăng áp lực tĩnh mạch cửa ở trẻ em là một hội chứng hiếm gặp. Nhưng có thể gây biến chứng nguy hiểm như giãn tĩnh mạch thực quản và xuất huyết tiêu hóa. Bệnh thường xuất phát từ bất thường bẩm sinh hoặc các tổn thương mạch máu ở gan, lách. Việc nhận biết sớm nguyên nhân và điều trị kịp thời giúp ngăn ngừa các biến chứng nặng nề, cải thiện chất lượng sống cho trẻ. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ về cơ chế, triệu chứng và hướng điều trị của hội chứng này.
TỔNG QUAN VỀ TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA Ở TRẺ EM
Tăng áp lực tĩnh mạch cửa ở trẻ em xảy ra khi áp lực trong hệ tĩnh mạch cửa vượt quá giới hạn bình thường. Dẫn đến tình trạng giãn tĩnh mạch thực quản ở trẻ em và nguy cơ vỡ mạch. Trẻ bị hội chứng này có thể xuất hiện các dấu hiệu như nôn ra máu, lách to hoặc cổ trướng. Sự thay đổi huyết động học trong hệ mạch cửa thường là hậu quả của xơ gan, teo tĩnh mạch cửa hoặc các bệnh lý bẩm sinh khác ảnh hưởng đến dòng máu qua gan.

HỘI CHỨNG TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA Ở TRẺ EM
Tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TALTMC) là một hội chứng biểu hiện áp lực tĩnh mạch cửa tăng từ 10 – 12mmHg (trẻ em ít khi trên 7mmHg) và phối hợp với giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ).
Nguyên nhân TALTMC có nhiều, phức tạp, khác nhau theo từng lứa tuổi. Khác với người lớn, trẻ em nguyên nhân hàng đầu TALTMC là bất thường tĩnh mạch lách cửa. Như teo tĩnh mạch cửa (TMC) hoặc tắc tĩnh mạch lách cửa. Sau đó, mới đến các bệnh xơ gan do viêm gan siêu vi, bệnh chuyển hóa, tắc mật bẩm sinh.
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU SINH LÝ TĨNH MẠCH CỬA
Tĩnh mạch cửa được tạo nên bởi tĩnh mạch lách, tĩnh mạch mạc treo tràng trên và tĩnh mạch mạc treo tràng dưới. Khi tới gan, tĩnh mạch cửa phân chia nhỏ dần. Đầu tiên là hai nhánh gan trái và phải, rồi tạo các nhánh nhỏ tới tiểu thùy và các xoang gan. Từ các xoang gan máu đổ vào các tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy. Các tĩnh mạch này dần dần tạo thành các nhánh của tĩnh mạch trên gan. Cuối cùng đổ vào tĩnh mạch chủ dưới và về tim.
Các vòng nối:
- Vòng nối tâm vị – thực quản: nối tĩnh mạch vành vị (hệ cửa) với tĩnh mạch thực quản dưới (hệ chủ). Khi tăng áp lực tĩnh mạch cửa thì vòng nối này dễ vỡ.
- Vòng nối quanh rốn: tĩnh mạch rốn nối tĩnh mạch gan (hệ cửa) với nhánh tĩnh mạch thành bụng trước (hệ chủ).
- Vòng nối tĩnh mạch quanh trực tràng: nối tĩnh mạch trực tràng trên (hệ cửa) với tĩnh mạch trực tràng dưới và giữa (hệ chủ).
- Vòng nối thành bụng sau: các nhánh tĩnh mạch cửa chạy trong mạc treo tràng nối với tĩnh mạch thành bụng sau ở trong mạc Told và mạc Treitz.
Bình thường các vòng nối này không có giá trị về chức năng. Khi có tăng áp lực tĩnh mạch cửa, các tĩnh mạch vòng nối này giãn to, vỡ gây chảy máu.
Tĩnh mạch cửa là tĩnh mạch không có van, thành dày có nhiều thớ cơ chun nên giãn dễ dàng. Khi có cản trở gây tăng áp lực ở phần dưới chỗ tắc thân tĩnh mạch cửa có thể giãn ra tới 2 – 3cm.
SINH BỆNH HỌC TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA
Theo định luật Ohm: V = I × R trong đó I là điện trở và R là trở kháng của dòng điện. Định luật này cũng có thể áp dụng với dòng chảy của mạch P = F × R. Trong đó, P là áp lực của luồng máu qua tĩnh mạch cửa, F là thể tích máu và R là sức cản của mạch. Thay đổi thể tích máu hay sức cản của dòng chảy sẽ dẫn đến thay đổi áp lực của luồng máu. Đây là hai yếu tố quan trọng trong TALTMC.
Tăng sức cản của mạch máu
Yếu tố đầu tiên gây ảnh hưởng đến áp lực tĩnh mạch cửa là sức cản của hệ thống mạch.
Theo định luật Poiseuille: R = 8hL/pr4. Trong đó, h là độ quánh của máu, L là chiều dài và r là bán kính của mạch máu. Độ quánh của máu phụ thuộc hematocrit (HCT) trong khi chiều dài của mạch máu gần như hằng định. Do đó, bán kính của mạch máu là yếu tố quan trọng quyết định sức cản của mạch máu.
Áp dụng định luật Ohm ta có áp lực của tĩnh mạch cửa P = F8hL/pr4. Áp lực của TMC phụ thuộc nhiều vào bán kính của mạch máu. Bán kính của mạch máu càng nhỏ, sức cản của mạch càng tăng.
Các bệnh lý về gan gây xơ gan dẫn đến hiện tượng làm co nhỏ các mạch máu. Sự thay đổi đường kính mạch máu trong xơ gan do sự thay đổi về cấu trúc các mạch máu. Và do hiện tượng co thắt mạch của các nguyên bào sợi cơ, tế bào sao và các tế bào cơ trơn các tĩnh mạch trong gan.
Các yếu tố nội sinh và các thuốc làm tăng sức cản hệ thống của tuần hoàn gan. Như các yếu tố nội mô, yếu tố kích thích alpha-adrenergic và angiotensin II.
Các yếu tố làm giảm sức cản hệ thống của gan là oxyd nitric, prostacyclin. Và các thuốc giãn mạch như nitrat hữu cơ, thuốc ức chế adrenergic và thuốc chẹn kênh calci.

Tăng luồng máu tới tĩnh mạch cửa
Yếu tố thứ hai đóng vai trò quan trọng trong tăng áp lực tĩnh mạch cửa là luồng máu tới. Hiện tượng tăng luồng máu tới tĩnh mạch cửa xảy ra khi có sự giải phóng nhiều các yếu tố gây giãn các tiểu động mạch lách (các yếu tố nội mô, thần kinh, thể dịch). Sự gia tăng liên tục luồng máu làm kéo dài tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Mặc dù, hệ thống tuần hoàn bàng hệ có thể giải phóng được 80% lượng máu từ tĩnh mạch cửa.
Biểu hiện của tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch cửa do giãn mạch lách bao gồm tình trạng gia tăng cung lượng tim, hạ huyết áp và giảm thể tích.
Hình thành và vỡ các giãn tĩnh mạch thực quản (Varices)
90% lượng máu từ tĩnh mạch cửa trở về tim qua hệ tuần hoàn bàng hệ trong hội chứng TALTMC. Vòng nối đóng vai trò quan trọng trong hội chứng TALTMC là vòng nối tâm vị – thực quản. Nó nối tĩnh mạch vành vị (hệ cửa) tới tĩnh mạch thực quản dưới (hệ chủ).
Tăng áp lực tĩnh mạch cửa dẫn đến hiện tượng tăng kích thước và giảm độ dày của thành mạch. Do đó, làm giảm khả năng giãn nở của mạch máu. Hiện tượng giãn tĩnh mạch thực quản xảy ra khi áp lực tĩnh mạch trong gan vượt quá 10mmHg. Hiện tượng vỡ các giãn tĩnh mạch xảy ra khi áp lực tĩnh mạch trong gan tăng trên 12mmHg. Và nó làm vượt quá khả năng giãn nở của thành mạch. Vị trí tĩnh mạch giãn hay vỡ nhất là ở đoạn nối dạ dày thực quản. Vì thành mạch ở đây mỏng nhất.
NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH
Các nguyên nhân tăng áp lực tĩnh mạch cửa ở trẻ em bao gồm tắc tĩnh mạch cửa do viêm, teo bẩm sinh. Hoặc các bệnh gan mạn tính như xơ gan sau viêm gan virus. Khi sức cản mạch máu tăng hoặc lưu lượng máu về gan tăng, áp lực trong hệ tĩnh mạch cửa cũng tăng theo. Hiểu rõ cơ chế bệnh sinh giúp bác sĩ xác định nguyên nhân gốc rễ để có hướng điều trị phù hợp, ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm.
| Nguyên nhân | Áp lực TM lách | ÁP lực TM trên gan tự do | ÁP lực TM trên gan bít | Chênh lệch áp lực TM trên gan bít/tự do |
| Bình thường | 7 – 10mmHg | 7 – 8mmHg | 5 – 8mmHg | 0 – 2mmHg |
| Tắc trước xoang | Tăng nhiều | Bình thường | Bình thường | Bình thường |
| Tắc tại xoang | Tăng vừa | Bình thường | Tăng | Tăng |
| Tắc sau xoang | Tăng vừa | Giảm | Tăng | Tăng nhiều |
| Không tắc | Tăng vừa | Tăng | Tăng | Bình thường |
HƯỚNG ĐIỀU TRỊ VÀ QUẢN LÝ
Phác đồ điều trị tăng áp lực tĩnh mạch cửa ở trẻ em phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ nặng của bệnh. Các phương pháp điều trị bao gồm dùng thuốc giãn mạch, kiểm soát xuất huyết. Và trong trường hợp nặng có thể cần can thiệp ngoại khoa hoặc ghép gan. Theo dõi định kỳ chức năng gan và siêu âm mạch cửa giúp kiểm soát tiến triển bệnh. Đồng thời cũng giúp hạn chế biến chứng tái phát.

Nâng cao nhận thức và phòng ngừa
Việc nâng cao hiểu biết về tăng áp lực tĩnh mạch cửa ở trẻ em có ý nghĩa quan trọng trong phát hiện sớm bệnh. Phụ huynh cần lưu ý các dấu hiệu như lách to, nôn máu hoặc bụng chướng. Chế độ dinh dưỡng hợp lý và kiểm tra gan định kỳ sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ tiến triển bệnh. Để hiểu thêm về sức khỏe trẻ em, bạn có thể tham khảo các bài viết chuyên sâu tại Y học và Sức khỏe hoặc xem thêm thông tin y khoa trên Wikipedia – Portal hypertension.
Xem thêm tiếp bài viết ở đây:















1 comment on “HỘI CHỨNG TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA Ở TRẺ EM”